Xây dựng và phát triển thương hiệu trong các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay - Pdf 14

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
o0o
Khoá luận tốt nghiệp
Đề Tài:
Xây dựng và phát triển thơng hiệu
trong các doanh nghiệp việt nam Hiện nay
Giáo viên hớng dẫn : Ths. Phạm Thị Hồng Yến
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mai
Lớp : Nhật1 K38F

Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Hà Nội 2003
Mục lục
Nội dung Trang
Lời mở đầu ... 6
Chơng1: Những vấn đề cơ bản về thơng hiệu 8
I. Khái niệm, nội dung, vai trò, bản chất thơng hiệu................. 8
1. Khái niệm thơng hiệu(trademark).............................................. 8
2. Nội dung thơng hiệu................................................................... 9
3. Vai trò thơng hiệu....................................................................... 13
3.1 Tăng cờng sự trung thành của khách hàng và giảm chi phí
tìm kiếm...................................................................................... 13
3.2 Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp............................................... 14
4. Bản chất thơng hiệu.................................................................... 15
4.1. Thơng hiệu là dấu hiệu nhận biết sản phẩm............................... 15
4.2. Thơng hiệu là sự đảm bảo lợi ích của cả khách hàng và
doanh nghiệp............................................................................... 15
II. Giá trị thơng hiệu....................................................................... 16
1. Sự nhận biết thơng hiệu của khách hàng..................................... 16
2. Chất lợng cảm nhận.................................................................... 18

Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 3
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
1.5.3. Tài trợ cho các sự kiện thể thao, văn hoá................................... 45
1.5.4. Nâng cấp thơng hiệu................................................................... 46
2. Những vấn đề cò tồn đọng.......................................................... 47
2.1. Nhận thức cha đầy đủ về tầm quan trọng của thơng hiệu........... 47
2.2. Chính sách đầu t cho việc xây dựng, phát triển thơng hiệu........ 49
2.3. Chất lợng sản phẩm càon hạn chế............................................... 51
2.4. Hạn chế trong hoạt động xúc tiến thơng mại.............................. 52
II. Trực trạng phát triển thơng hiệu của các doanh nghiệp
Việt Nam.....................................................................................53
1. Hiện tợng xâm phạm thơng hiệu................................................. 53
1.1. Tình trạng làm giả, nhái thơng hiệu........................................... 53
1.2. Tình trạng mất thơng hiệu.......................................................... 55
1.3. Hậu quả của tình trạng mất thơng hiệu...................................... 60
2. Đăng ký thơng hiệu-công cụ bảo vệ cho các doanh nghiệp....... 61
2.1. Đăng ký thơng hiệu.................................................................... 61
2.2. Đăng ký thơng hiệu tại thị trờng Mỹ.......................................... 62
Chơng 3: Định hớng và giải pháp cho việc xây dựng, phát triển th-
ơng hiệu....................................................................................65
I. Định hớng cho việc xây dựng và phát triển thơng hiệu..........65
1. Thơng hiệu mũi nhọn đến chơng trình Xây dựng và phát triển
thơng hiệu Quốc gia............................................................. 65
2. Chơng trình tổng thể về xây dựng thơng hiệu Quốc gia............. 67
II. Giải pháp cho việc xây dựng phát triển hơng hiệu Quốc gia.. 69 Về
phía chính phủ............................................................................. 69
1.1. Tiến hành hỗ trợ các doanh nghiệp trong vấn đề thông tin, tổ
chức các hoạt động xúc tiến thơng mại....................................... 69
1.2. Quy đinh việc ghi nhãn mác đối với hàng hoá........................... 70
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 4

của sản phẩm đối với ngời tiêu dùng càng tăng, khả năng tiêu thụ của sản phẩm
càng lớn. Vì vậy để có thể phát triển và đứng vững trên thị trờng các doanh nghiệp
cần phải đẩy mạnh việc phát triển thơng hiệu.
Với hơn 90% các doanh nghiệp là vừa và nhỏ các doanh nghiệp Việt Nam
đang đứng trớc một thách thức lớn trong việc đầu t phát triển thơng hiệu, hơn nữa
các doanh nghiệp cũng đang phải đối diện với thách thức mới sự cạnh tranh khốc
liệt của các thơng hiệu nớc ngoài, vấn đề hàng giả hàng nhái đang tồn tại một cách
tràn lan Vì vậy, vấn đề xây dựng và phát triển đang là mối quan tâm hàng đầy
đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Từ thực trạng đó mà xây dựng thơng hiệu
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 6
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
đang là mối quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp. Thơng hiệu cũng đang là
mối quan tâm lớn của chính phủ trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ra nớc
ngoài.
2. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Bài viết đi sâu vào việc phân tích trạng trạng xây dựng và phát triển thơng
hiệu của một số doanh nghiệp điển hình sau đó rút ra thực trạng chung của việc
xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Thông qua việc thống kê phân tích các dữ liệu thu thập đợc, em mong muốn
sẽ khái quát đợc phần nào thực trạng trong việc xây dựng thơng hiệu trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
4. Nội dung khóa luận.
Nội dung khóa luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Nhữnh vấn đề cơ bản về thơng hiệu.
Chơng 2: Trực trạng xây dựng và phát triển trong các doanh nghiệp Việt
nam hiên nay.
Chơng 3: Định hớng và giải pháp cho việc xây dựng phát triển thơng hiệu.
Qua đây em cũng xin đợc bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo thạc sỹ
Phạm Thị Hồng Yến. Ngời đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong quá

Royce, Mercedes Benz cho ô tô hoặc Sofitel, Hilton cho khách sạn sang trọng.
Ngoài ra, thơng hiệu có thể đợc coi nh là một phát ngôn viên của doanh
nghiệp. Phát ngôn viên này đại diện những gì đặc trng, tinh tuý của doanh nghiệp.
Gắn với thơng hiệu phải là chất lợng, là uy tín. Hàng hoá gắn với thơng hiệu có thể
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 8
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
không còn tồn tại nhng khách hàng vẫn sẽ tiêu dùng hàng hoá của ngời sở hữu th-
ơng hiệu đó; bởi thơng hiệu có sứ mạng lu ký với thời gian.
Tuy nhiên, một daonh nghiệp vẫn có thể hoạt động với thơng hiệu mà cha
đợc đăng ký bảo hộ. Nhng chỉ đến khi doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và
đơn đăng ký đợc chính thức công nhận thì doanh nghiệp mới đợc dùng ký hiệu
đăng ký (registered trademark). Tới khi đó thơng hiệu chính thức đợc bảo hộ trớc
pháp luật và trở thành đối tợng sở hữu trí tuệ.
Khi đơn đăng ký bảo hộ đã đợc chấp nhận thì thơng hiệu là một thiết kế có
tính pháp lý chỉ rõ rằng chỉ có chủ sở hữu đợc quyền sử dụng toàn bộ hoặc một
phần thơng hiệu, những ngời khác bị pháp luật cấm sử dụng thơng hiệu này.
2. Nội dung thơng hiệu.
Nội dung thơng hiệu đó là toàn bộ những dấu hiệu vật lý, những tín hiệu,
biểu tợng diễn đạt giác quan. Qua giác quan, ngời ta cảm nhận tất cả những gì cho
ta một ý niệm về thơng hiệu khác với những thơng hiệu khác. Những dấu hiệu của
thơng hiệu tác động đến 5 giác quan gồm:
-Tên thơng hiệu.
Yếu tố trợ giúp đầu tiên của một thơng hiệu là tên của Thơng hiệu. Tên th-
ơng hiệu cần đợc gọi lên để có thể đợc ghi nhớ, phân biệt thơng hiệu này với thơng
hiệu khác. Một thơng hiệu không đợc nhớ đến sẽ không bao giờ nổi tiếng. Nhìn
chung, tên thơng hiệu tạo cho khách hàng cảm nhận về một sản phẩm cụ thể hơn
các đặc trng khác. Ví dụ: Vinamilk dễ dàng đợc nhớ đến nh hình ảnh tin cậy của
một công ty sản xuất các sản phẩm sữa, hoặc Head & Shoulder cũng dễ dàng đặc
trng cho một loại dầu gội đầu để chăm sóc tốt nhất cho mái tóc đẹp và khoẻ của
phái nữ.

nên sẽ có không ít đối thủ dòm ngó và hớt tay trên của doanh nghiệp nếu nh
doanh nghiệp còn cha coi trọngviệc đăng ký bảo vệ tên miền của thơng hiệu.
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 10
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Đã từ lâu phổ biến chuyện các công ty và cá nhân lấy các nhãn hiệu nổi
tiếng và các nhãn hiệu khác của ngời khác đăng ký tên miền cho mình với hy vọng
có thể bán lại các tên miền này cho các chủ sở hữu của các thơng hiệu đó hay lợi
dụng uy tín gắn liền với các nhãn hiệu này để kinh doanh. Đây là một hoạt động
không lành mạnh trong kinh doanh
-Hình ảnh.
Logo là hình ảnh đầu tiên của thơng hiệu. Nó đặc trng bởi kiểu chữ, màu
sắc và hình vẽ. Logo cho phép nhận dạng và đặc trng cho một thơng hiệu. Thông
thờng, chỉ nhìn vào logo của một thơng hiệu sẽ cho biết công ty đó kinh doanh
trong lĩnh vực nào. Ví dụ logo của Tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petrovietnam)
là hình ngọn lửa đỏ rất đặc trng. Vì vậy chỉ cần nhìn vào logo là có thể thấy ngay
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các sản phẩm xăng dầu và khí
đốt.
Một trong những đặc điểm của thơng hiệu là màu sắc độc đáo nhằm tạo ấn
tợng bền chắc trong trí nhớ : màu đỏ Ferrari, màu vàng và xanh của BP hay màu
xanh của Pepsi-Cola.

-Âm thanh.
âm nhạc của thơng hiệu trong các chơng trình quảng cáo trên truyền hình
và radio tạo ra một thế giới âm thanh sống động. Những hình ảnh kèm âm thanh
tạo ra một thế giới giác quan độc đáo của thơng hiệu. Không phải ngẫu nhiên mà
S-Phone đa ra những giai điệu du dơng, Khách hàng khi sử dụng S-Phone nếu còn
ngần ngại khi S-Phone cha thể kết nối tin nhắn với 2 mạng điện thoại Mobi Phone
và Vina Phone thì những bản nhạc của S-Phone lại rất hẫp dẫn đối với giới trẻ.
Chính vì vậy, nhiều công ty không ngần ngại bỏ ra hàng trăm nghìn đô la chỉ cho
một đoạn nhạc trong nửa phút. Tuy nhiên, không phải thơng hiệu nào cũng đạt đợc

Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
sự thử nghiệm ban đầu và đợc tăng cờng thông qua sự thoả mãn, dẫn đến việc mua
lặp lại. Hành vi này là kết quả của việc mở rộng sự so sánh về thơng hiệu và phẩm
chất dẫn đến sự a thích mạnh hơn, lặp đi lặp lại hành vi mua hàng sau này. Điều
đó cho thấy khách hàng hoàn toàn tin tởng vào chất lợng, uy tín của sản phẩm trên
thị trờng, qua đó ngời ta có thể nhanh chóng tìm ra thơng hiệu nào thỏa mãn nhu
cầu của mình. Kết quả là các thơng hiệu đã đơn giản hoá tuyệt đối quyết định mua
sắm hàng hoá của khách hàng.
Xét từ khía cạnh kinh tế, thơng hiệu cho phép khách hàng giảm bớt chi phí
tìm kiếm sản phẩm. Mối quan hệ giữa thơng hiệu và khách hàng có thể đợc xem
nh một kiểu cam kết hay giao kèo. Khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của
mình vào thơng hiệu và ngầm hiểu thơng hiệu sẽ đáp lại và mang lại lợi ích cho họ
thông qua tính năng hợp lý của sản phẩm, giá cả phù hợp, các chơng trình tiếp thị,
khuyến mại và hỗ trợ khác.
3.2. Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng của thời kỳ hội nhập, thơng hiệu đợc coi nh tài sản quý
giá của doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Sở dĩ nh vậy
là do để củng cố nâng cao thơng hiệu các doanh nghiệp không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, đa dạng hoá mẫu mã. Nhờ đó mà năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đợc nâng cao. Hơn nữa khi doanh nghiệp tạo dựng đợc th-
ơng hiệu cho mình thì thơng hiệu còn chính là tiền bạc lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thật vậy, chúng ta đều biết các sản phẩm may mặc, thuỷ sản, giày da của
Việt Nam mặc dù xuất với số lợng lớn nhng giá còn ở mức thấp, điều này là do
các sản phẩm của Việt Nam chủ yếu là gia công cho phía nớc ngoài mà cha tạo mà
cha có đợc thơng hiệu cho các sản phẩm của mình. Điều này đợc thể hiện rất rõ,
cùng một chiếc áo sơ mi cùng kiểu dáng, màu sắc, cùng nơi sản xuất, chất liệu nh-
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 13
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
ng nếu mang nhãn hiệu An Phớc thì có giá là 218000 đồng một chiếc, còn nếu
mang nhãn hiệu Pierre Cardin thì giá 526000 đồng một chiếc. Nớc mắm Phú Quốc

4.2. Thơng hiệu là sự đảm bảo lợi ích của cả khách hàng và doanh nghiệp.
Thơng hiệu thực sự khi chứng nhận rằng những giá trị của thơng hiệu mà
doanh nghiệp thông báo cho khách hàng là có thực, do đó khách hàng hoàn toàn
có thể yên tâm khi mua sản phẩm có gắn nhãn của doanh nghiệp. Ngoài ta thơng
hiệu còn mang lại cho khách hàng những lợi ích khác nh giảm rủi ro khi tiêu dùng
sản phẩm mới Và ng ợc lại, chính vì thơng hiệu của doanh nghiệp mang lại cho
khách hàng nhiều lợi ích nh thế nên doanh nghiệp có cơ hội có đợc nhiều khách
hàng trung thành.
Thực hiện đợc chức năng này của thơng hiệu, doanh nghiệp phải nỗ lực rất
lớn và tốn nhiều chi phí cho hoạt động định vị thơng hiệu trên thị trờng. Doanh
nghiệp sẽ phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu về văn
hoá phong tục, luật pháp . của thị tr ờng mục tiêu, xây dựng các chơng trình xúc
tiến hỗn hợp (quảng cáo, khuyến mại ), xây dựng kế hoạch tung sản phẩm gắn
thơng hiệu ra thị trờng
Với hai chức năng nêu trên, thơng hiệu không thể đợc thu nhỏ trong những
dấu hiệu đơn giản đính trên một sản phẩm, một chi tiết thẩm mỹ đồ hoạ đơn thuần,
chúng định hớng một tiến trình sáng tạo ngày hôm nay và thu nhập cao từ sản
phẩm trong tơng lai. Thơng hiệu thờng chỉ phát triển thông qua sự kiên định lâu
dài ở cả hai nguồn là tài chính và sự phản ánh những nét nhận biết của chúng.
II. Giá trị thơng hiệu.
Gần đây khái niệm giá trị thơng hiệu xuất hiện khá phổ biến trong lĩnh vực
marketing. Có rất nhiều quan điểm và cách đánh giá khác nhau về giá trị thơng
hiệu. Theo Marketing Science Instute "Giá trị thơng hiệu là tổng hoà các mối liên
hệ và thái độ của khách hàng và các nhà phân phối đối với một thơng hiệu. Nó cho
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 15
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
phép công ty đạt đợc lợi nhuận và doanh thu lớn hơn từ sản phẩm so với trờng hợp
nó không có thơng hiệu. Điều này giúp cho thơng hiệu trở nên có thế mạnh, ổn
định và lợi thế khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh". Câu hỏi đặt ra giá trị của
thơng hiệu do đâu mà có đợc?

ơng hiệu là yếu tố đầu tiên dùng phân loại thơng hiệu trong một loạt các thơng
hiệu cạnh tranh . Mức độ nhận biết về thơng hiệu nói lên khả năng một ngời tiêu
dùng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm riêng của thơng hiệu trong
một tập các thơng hiệu có mặt trên thị trờng. Nhng do hàng ngày các khách hàng
liên tục bị tấn công liên tục bởi nhiều thông điệp tiếp thị nên việc tạo dựng hồi ức
và nhận biết về thơng hiệu đã đặt ra một thách thức đối với các nhà quản lý thơng
hiệu. Vì lẽ đó một thơng thơng hiệu lúc này nh một biểu tợng của sản phẩm, là
dấu hiệu để phân biệt sự khác biệt sản phẩm của doanh nghiệp và phải làm nổi bật
đợc hình ảnh sản phẩm thơng hiệu. Việc nhận thức về thơng hiệu chính là điều
kiện tiền đề để khách hàng có hồi ức về thơng hiệu, để họ có thể đa ra quyết định
mua sản phẩm đó hay không.
Hồi ức về thơng hiệu có nghĩa là thơng hiệu gợi cho khách hàng một ấn t-
ợng mỗi khi nhắc đến sản phẩm của thơng hiệu. Ví nh : Prudential là tên đợc nhắc
tới khi nói tới bảo hiểm nhân thọ hay Honda là tên đợc nhắc tới khi nói đến xe ô
tô. Dù muốn hay không thì thơng hiệu là một nhân tố quyết định trong danh mục
mua sắm của khách hàng hay ít ra là có cơ hội để khách hàng lựa chọn sản phẩm.
Hơn nữa các nhà kinh tế cho rằng hồi ức về thơng hiệu tỷ lệ thuận với nhận thức
thơng hiệu và tỷ lệ thuận với doanh thu về thị phần doanh nghiệp. Nếu nh nhận
thức để có khái niệm về thơng hiệu thì hồi ức lại là tiền đề cơ sở để khách hàng
đánh giá, lựa chọn và hành vi mua sản phẩm của thơng hiệu, từ đó giá trị của th-
ơng hiệu một lần nữa lại đợc khẳng định. Điều này liên quan trực tiếp tới việc
hoạch định các chơng trình xây dựng quảng bá thơng hiệu sao cho thơng phát huy
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 17
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
đợc tác dụng của mình trong tính năng tạo dựng hình ảnh và ẩn tợng với ngời tiêu
dùng.
2. Chất lợng cảm nhận.
Chất lợng cảm nhận là một yếu tố liên hệ thơng hiệu, nó đợc nâng lên
thành một tài sản của thơng hiệu bởi những lý do sau:
- Trong các yếu tố liên hệ thơng hiệu, chỉ có yếu tố chất lợng cảm nhận là

thu và lợi nhuận.
2.2. Chất lợng cảm nhận là sức ép mang tính chất chiến lợc.
Chất lợng cảm nhận là một biến số chiến lợc đối với nhiều công ty. Trong
thập kỷ gần đây, quản lý chất lợng toàn diện (TQM) hoặc những hoạt động quản
lý chất lợng khác, các công ty hết sức quan tâm và chất lợng cảm nhận đợc coi là
mục đích cuối cùng của mọi chơng trình quản lý chất lợng.
Nhiều công ty đã đa coi chất lợng là một trong những giá trị quan trọng và
đa nó vào nhiệm vụ của công ty. Ví nh một trong những nguyên tắc đờng lối của
chủ tịch tập đoàn IBM, Lou Gerstner là "sự cam kết tối đa về chất lợng". Trong
một nghiên cứu, 250 nhà quản trị kinh doanh đợc yêu cầu giải thích lợi thế cạnh
tranh bền vững của công ty, họ đều cho rằng chất lợng cảm nhận đựơc quan tâm
nhiều nhất. Hơn nữa chất lợng cảm nhận của thơng hiệu ít bị chi phối bởi chức
năng của sản phẩm vì vậy mà chất lợng cảm nhận mang tính ổn định và đóng vai
trò ngày một quan trọng.
2.3. Chất lợng cảm nhận là thớc đo tinh tế của thơng hiệu.
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 19
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Chất lợng cảm nhận là lý do chủ yếu khi khách hàng chọn mua sản phẩm
và hiểu theo cách này chất lợng cảm nhận là thớc đo về ảnh hởng của thơng hiệu.
Điều này bởi vì chất lợng cảm nhận tạo ra sự nhận biết về chất lợng sản phẩm.
Việc tạo ra một nhận biết về chất lợng sản phẩm là do chất lợng sản phẩm
có mối quan hệ chặt chẽ với thơng hiệu. Để xây dựng đợc thơng hiệu thành công
trên thị trờng, trớc tiên các doanh nghiệp phải không ngừng đầu t nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, thực hiện tốt các chơng trình quảng bá sản phẩm Vì vậy khi một
thơng hiệu nào đợc nhắc tới ngời tiêu dùng đã có những hình dung nhất định về
chất lợng của thơng hiệu. Do vậy các thông tin đem đến cho khách hàng nhận thức
đầy đủ đúng đắn về thơng hiệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lợc
xây dựng hình ảnh của công ty.
3. Sự trung thành của khách hàng.
3.1. Lòng trung thành và giá trị của thơng hiệu.

III. Một số vấn đề pháp lý về xây dựng, phát triển thơng hiệu.
1. Các công ớc quốc tế liên quan đến vấn đề thơng hiệu.
1.1. Công ớc Paris về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Hơn một trăm năm trớc đây, con ngời đã cố gắng loại bỏ những hạn chế do
tính chất lãnh thổ quốc gia về quyền sở hữu công nghiệp ràng buộc, đi đầu là
Công ớc Paris năm 1883. Công ớc này đợc ký kết năm 1883, đợc hoàn thành bởi
Nghị định th Madrid năm 1891, đợc sửa đổi tại Brussel năm 1900, tại Washington
năm 1911, tại Hague năm 1934, tại London năm 1934, tại Lisbon năm 1958 và tại
Stockholm năm 1967, đợc bổ sung năm 1979. Công ớc không hạn chế với tất cả
các nớc tên thế giới.
Theo văn bản mới nhất, Công ớc Paris quy định hai nguyên tắc cơ bản:
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 21
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
- Thứ nhất là nguyên tắc đãi ngộ quốc dân. Công dân của các nớc tham gia
công ớc đợc hởng chế độ đãi ngộ quốc dân trên lãnh thổ của các nớc này. Công
dân của các nớc không ký kết công ớc này cũng đợc công ớc bảo vệ nếu họ thờng
trú tại một trong những nớc ký kết công ớc. Điều đó cũng có nghĩa rằng các đơn
đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đợc nộp một khi phù hợp với công ớc của tất
cả công dân hoặc c dân của các nớc thành viên thì đều đợc các nớc thành viên
công ớc đối xử công bằng, không phân biệt đối xử.
- Thứ hai là nguyên tắc công nhận quyền u tiên. Công ớc Paris trao quyền u
tiên cho bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá -dịch vụ, kiểu dáng công nghiệp.
Quyền u tiên có nghĩa là đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp tại bất kỳ quốc
gia thành viên nào cũng phải ghi ngày đợc chấp nhận để làm ngày tính quyền u
tiên, tức là các đơn nộp ở các quốc gia khác nhau cũng có quyền lợi tơng tự nếu
chúng đợc nộp trong một thời hạn nhất định: 1 năm đối với bằng sáng chế và mẫu
hữu ích, 6 tháng cho kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá thơng mại
đăng ký. Cụ thể là trên cơ sở đơn trình đầu tiên theo đúng thủ tục, tại một nớc ký
kết, ngời nộp đơn có thể áp dụng sự bảo vệ trong bất cứ một nớc ký kết khác trong
một giai đoạn nào đó (12 tháng đối với bằng sáng chế và mẫu hữu ích, 6 tháng đối

số lợng, giá trị, nơi xuất xứ hoặc thời gian sản xuất hàng hoá , sử dụng những cụm
từ phổ biến hoặc có nội dung trái với đạo đức, trật tự công cộng.
Nếu ở bất kỳ nớc ký kết nào, việc sử dụng một nhãn hiệu có đăng ký là bắt
buộc thì sự đăng ký không thể đợc huỷ bỏ trớc một giai đoạn nào đó nếu ngời chủ
sở hữu công nghiệp không thể tự bào chữa cho việc không hoạt động của mình.
Mỗi nớc ký kết phải từ chối đăng ký và cấm sử dụng những nhãn hiệu đợc bắt ch-
ớc hoặc gây ra sự lẫn lộn với nhãn hiệu khác đã đợc các quan chức nhà nớc có
thẩm quyền thừa nhận. Ngoài ra, Công ớc còn quy định về việc bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp các nhãn hiệu dịch vụ (không cần thiết qua đăng ký) và các nhãn
hiệu tập thể thuộc các tổ chức. Công ớc tạo điều kiện cho ngời phát minh đợc ghi
tên trong bằng sáng chế và cung cấp biện pháp bảo vệ biểu tợng, cờ và huy hiệu
của các tổ chức quốc tế. Mỗi một nớc ký kết phải từ chối đăng ký và cấm sử dụng
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 23
Xây dựng và phát triển thơng hiệu trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
các nhãn hiệu không đợc phép. Các biểu tợng nhà nớc, ký hiệu chính thức và dấu
xác nhận tiêu chuẩn phải đợc Văn phòng quốc tế của WIPO thông qua. Huy hiệu,
cờ, các biểu tợng khác viết tắt và tên của các tổ chức chính phủ nào đó cũng áp
dụng theo điều khoản tơng tự.
Tuy những điều khoản này chỉ điều chỉnh trực tiếp những nhãn hiệu đăng
ký đầu tiên ở quốc gia thành viên khác, nhng phải hiểu là chúng cũng đợc áp dụng
cho tất cả các loại nhãn hiệu. Vì vậy sẽ là không thực tế nếu áp dụng các quy định
khác nhau cho nhãn hiệu hàng hoá phụ thuộc vào nơi đăng ký đầu tiên.
Công ớc còn có nhiều điều khoản phụ khác, ví dụ:
Đối với kiểu dáng công nghiệp, kiểu dáng công nghiệp cũng phải đợc
bảo vệ ở mỗi quốc gia ký kết, và sự bảo vệ có thể bị mất nếu các mặt hàng kết hợp
thiết kế không đợc sản xuất ở các quốc gia đó.
Đối với tên thơng mại, tên cơ sở kinh doanh thơng mại có thể đợc bảo
vệ ở mọi nớc ký kết mà không cần phải đăng ký.
Đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá, mỗi nớc ký kết phải có các biện pháp
chống lại việc sử dụng (dù là gián tiếp) các dấu hiệu giả nguồn gốc, dấu hiệu sai

cho văn phòng quốc tế(trả bằng đồng francs Thuỵ sĩ) Nhãn hiệu đen lệ phí la 635
francs (tơng đơng với 6,7 triệu đồng), nhãn hiệu mầu là 903 francs Thuỵ sĩ (9,2
triệu). Ngoài ra doanh nghiệp còn phải nộp 73 francs Thuỵ sĩ (751097đồng) cho
mỗi nớc chỉ định xin bảo hộ.
1.3. Hệ thống CTM ở 16 nớc Châu Âu.
Ngoài ra các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở thị trờng Châu Âu còn
có thể đăng ký thơng hiệu vào thị trờng này thông qua hệ thống CTM . Khác với
hệ thống Madrid, CTM không yêu cầu nớc xuất xứ của doanh nghiệp phải ra nhập
Nguyễn Thị Mai Lớp Nhật 1 K38F 25

Trích đoạn Tình trạng làm giả, nhái thơng hiệu Tình trạng mất thơng hiệu Hậu quả của tình trạng mất thơng hiệu Đăng ký thơng hiệu-công cụ bảo vệ cho các doanh nghiệp Định hớng cho việc xâydựng và phát triển thơng hiệu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status