HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY VÀ LÃI VAY TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN - Pdf 14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2009 đạt mức tăng trưởng 5,32% là một con
số đáng để chúng ta tự hào với cả thế giới. Trong bối cảnh nền kinh tế chung trên toàn
cầu gặp khủng hoảng và suy thoái, nhiều quốc gia có mức tăng trưởng âm thì Việt
Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao, đó là sự thành công trong các chính sách
bình ổn nền kinh tế mà điển hình là phải kể đến chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà
nước đã liên tiếp thực hiện các gói hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi trong chính sách tài chính như vậy, kiểm
toán các khoản vay và lãi vay trong doanh nghiệp là một phần hành được nhiều người
quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) em đã có điều kiện thực hành những kiến thức lý thuyết từ
trường Đại học vào thực tế kiểm toán qua một số phần hành. Báo cáo thực tập này em
xin trình bày quy trình kiểm toán các khoản vay và lãi vay tại AASC, một phần hành
đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhà đầu tư, người cho vay cũng như ban lãnh đạo
tại mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có rất nhiều cách huy động vốn từ bên ngoài
như vay của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay của cá nhân, vay của các đơn vị
trực thuộc trong cùng Tập đoàn, phát hành trái phiếu… Gắn với mỗi cách huy động
vốn này đều kèm theo các khoản chi phí đi vay. Do điều kiện thời gian có hạn và
những hạn chế về kiến thức chuyên môn, trong báo cáo thực tập này em xin đề cập đến
một hình thức huy động vốn là vốn vay cùng chi phí lãi vay của các khoản vay này.
Quy trình kiểm toán các khoản vay và chi phí lãi vay sẽ được áp dụng cụ thể tại hai
đơn vị xây lắp ABC và XYZ.
Báo cáo thực tập này ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận được chia làm hai
phần:
Chương 1 : Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản vay và lãi vay trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện
Chương 2: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các
khoản vay và lãi vay trong kiểm toán BCTC tại AASC
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị

hợp lý chung
Từng khoản vay và tổng cộng các khoản
vay phải trả đều đảm bảo tính hợp lý
chung
Các khoản lãi vay tính dồn phải
trả đều đảm bảo tính hợp lý chung
trong điều kiện nền kinh tế 2009.
Mục tiêu
đầy đủ
Nhằm phát hiện ra các hợp đồng vay,
khế ước vay thực tế phát sinh nhưng
chưa được ghi nhận trên sổ sách kế toán
Nhằm phát hiện các khoản lãi vay
không được ghi nhận (chủ yếu là
do đơn vị không tính lãi đủ đến
ngày cuối năm tài chính)
Mục tiêu
có thực
Nhằm kiểm tra các khoản vay trình bày
trên sổ sách, báo cáo là thực tế phát sinh
Nhằm kiểm tra các khoản lãi vay
trong kỳ được ghi nhận theo thực
tế từ các khoản vay đã xảy ra
Mục tiêu
định giá
Kiểm tra các khoản vay đã trình bày
khớp đúng với các hợp đồng vay và khế
ước vay không, đánh giá cuối kỳ đối với
các khoản vay có gốc ngoại tệ.
Kiểm tra các khoản lãi vay đã

sổ, sang trang của các TK lãi vay
Mục tiêu
quyền và nghĩa vụ
Xem xét với các khoản vay hiện tại, đơn
vị có nghĩa vụ phải trả nữa hay không
Xem xét về nghĩa vụ trả lãi tại
thời điểm 31/12 của đơn vị
Bảng 1.1 : Các mục tiêu kiểm toán chung khi kiểm toán các khoản vay và lãi vay được
thực hiện tại AASC
1.1.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù khi kiểm toán khoản vay và lãi vay tại AASC
 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm toán các khoản vay và lãi vay cùng những sai phạm
thường gặp khi kiểm toán các khoản vay và lãi vay
Thứ nhất là về lĩnh vực hoạt động cụ thể của khách hàng. Trong các DN xây
lắp, số vốn dùng để đầu tư xây dựng cho một công trình không phải là nhỏ, vì vậy nếu
chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ phục vụ thi công. Một phương án được sử dụng
phổ biến để giải quyết nhu cầu về vốn là đi vay ở các tổ chức tín dụng và các cá nhân.
Vì việc vay vốn xảy ra thường xuyên nên nếu DN không thiết lập được một hệ thống
kiểm soát tốt với các khoản vay thì các sai phạm rất dễ xảy ra. Đặc biệt, theo chuẩn
mực kế toán số 16 về chi phí đi vay, lãi vay vốn phục vụ cho các công trình xây dựng
sẽ được vốn hóa vào giá trị công trình sẽ làm tăng thêm sự phức tạp cho kế toán phần
hành này. Các sai phạm có thể xảy ra khi kế toán vô tình không thể hiện giá trị một
khoản vay trên BCTC hay định khoản một hợp đồng (khế ước) vay hai lần trong một
kỳ kế toán, cuối kỳ kế toán tại đơn vị không thực hiện đánh giá lại thời hạn vay để
chuyển từ vay ngắn hạn sang vay dài hạn,… Đối với chi phí đi vay cũng dễ bị nhầm
lẫn trong việc phân loại xem chi phí nào được vốn hóa vào giá trị công trình, chi phí
nào là chi phí tài chính cần kết chuyển luôn vào kết quả hoạt động kinh doanh…
Thứ hai là các yếu tố thuộc hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm đảm bảo các mục tiêu: bảo vệ tài sản
của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Vì vậy, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ không

bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì không được tính
vào chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế thu nhập DN trong khi thời kỳ trước đó, mức tỷ
lệ quy định là 120%.
Thứ tư là việc thay đổi các chính sách tài chính của đơn vị. Các chính sách tài
chính của đơn vị khi thay đổi cần có một thời gian để hệ thống cán bộ nhân viên và
các phần mềm hỗ trợ thích nghi với sự thay đổi. Trong thời gian đầu chuyển đổi này,
khả năng các sai phạm xảy ra rất lớn. Chẳng hạn, ban đầu, DN thiết lập chính sách khi
một khoản vay ngắn hạn ngân hàng tất toán thì sẽ lập một hợp đồng vay mới. Sau đó,
do tình hình hoạt động cần vốn lưu động thường xuyên hơn, DN ký kết với ngân hàng
hợp đồng vay theo hạn mức. Sự thay đổi này làm cho kế toán có thể không cập nhật
kịp các lần vay làm ảnh hưởng đến tính đầy đủ, tính đúng kỳ… Hoặc nếu DN chuyển
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
từ hình thức trả lãi từng kỳ sang trả lãi cuối kỳ thì kế toán có thể ghi nhận thiếu chi phí
lãi vay cho tới thời điểm kết thúc niên độ kế toán được kiểm toán.
Thứ năm là các sai phạm có tính lặp lại tại đơn vị khách hàng. Các sai phạm
này được KTV thu thập từ các cuộc kiểm toán trước qua hồ sơ kiểm toán (báo cáo
kiểm toán) năm trước hoặc liên lạc với KTV tiền nhiệm… Các sai phạm này có khả
năng xảy ra rất lớn trong cuộc kiểm toán hiện thời.
Thứ sáu là mục đích kiểm toán của đơn vị khách hàng. Tùy theo mục đích khác
nhau mà DN muốn trình bày các khoản vay và tính toán chi phí đi vay khác nhau.
Chẳng hạn, DN muốn có báo cáo kiểm toán kèm theo BCTC để xin vay vốn từ ngân
hàng, DN sẽ không trình bày những khoản vay quá hạn trên BCTC hoặc phân loại các
khoản vay này giống như các khoản vay bình thường mà không có Thuyết minh thêm.
Hoặc khi DN muốn giảm số Thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp, DN sẽ tạo ra
những khế ước vay của cá nhân với lãi suất cao để tăng chi phí tài chính trong kỳ. Như
vậy sẽ làm tăng các sai phạm vi phạm mục tiêu hiện hữu của các chi phí đi vay.
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm toán đặc
thù khi kiểm toán các khoản vay và lãi vay tại đơn vị khách hàng. Trong tình hình kinh

doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật, Tư vấn đầu tư và xây dựng, Sản xuất, kinh doanh và
kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên
nhiên liệu, các chủng loại vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng… Trong năm tài
chính 2009, AASC đã thực hiện kiểm toán cho rất nhiều đơn vị thành viên và Báo cáo
hợp nhất Tổng Công ty, do thời gian có hạn, phần tiếp theo em xin trình bày về quy
trình kiểm toán các khoản vay và chi phí lãi vay trong kiểm toán BCTC Công ty ABC
là một Xí nghiệp của Tổng Công ty.
Công ty ABC là một Xí nghiệp trực thuộc Tổng Công ty m|, được phép hạch
toán lãi lỗ riêng, vì vậy, đặc điểm kế toán tại Công ty ABC cũng giống như những
doanh nghiệp độc lập khác.
Về Chế độ kế toán: Công ty ABC đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, kỳ kế toán từ
01/01/N đến 31/12/N+1.
Các khoản vay hiện tại của Công ty chỉ gồm vay tiền Việt Nam đồng của Ngân
hàng, của các cá nhân trong Công ty và của các Xí nghiệp khác thuộc Tổng Công ty.
Các hợp đồng vay được sắp xếp riêng theo từng đối tượng vay. Trong các hợp đồng
vay vốn có kèm theo các Quyết định vay vốn của Ban Giám đốc nói rõ mục đích của
các khoản vay. Một số khoản vay chung cho nhiều mục đích, nhiều công trình thì có
Bảng kê chi tiết vốn vay cho từng mục đích, từng công trình kèm theo. Nếu không xác
định được rõ ràng mục đích khoản vay cho công trình nào thì chi phí lãi vay được vốn
hóa vào giá trị công trình theo tỷ lệ vốn hóa .
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
Chính sách trả gốc và lãi vay của Công ty ABC: Gốc vay được trả một lần vào
cuối kỳ. Đối với lãi vay, tại Công ty ABC chỉ có hai hình thức trả lãi: trả lãi định kỳ và
trả lãi cuối kỳ. Cuối mỗi tháng, tại Công ty đều lập ra Bảng tổng hợp tính gốc vay và
lãi vay và lập kế hoạch trả nợ vay. Cuối năm, kế toán thực hiện đánh giá và phân loại
lại các khoản vay còn số dư.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được

Kết chuyển chi phí
Trích trước tiền lãi vay NH
Tài chính trong kỳ
TK 3388
Trích trước tiền lãi vay của
các cá nhân
Sơ đồ 1.2 : Quy trình hạch toán lãi vay vào chi phí tài chính tại Công ty ABC
TK 111,112 TK 627 TK 154

Trả lãi định kỳ
TK 335
Kết chuyển chi phí đi vay
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Trích trước lãi vay NH
vào giá trị các công trình
TK 3388
Trích trước tiền lãi vay của

XN và các cá nhân
Sơ đồ 1.3 : Quy trình hạch toán chi phí lãi vay được vốn hóa tại Công ty ABC
Đặc điểm hệ thống sổ sách tại Công ty ABC: Công ty ABC ghi sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký chung. Công việc kế toán được thực hiện theo chương trình phần
mềm kế toán FAST 2006.

(2)
(1)
(2)

Công ty ABC có lập các Báo cáo kế toán quản trị để theo dõi tình hình vay và trả lãi
vay, lên kế hoạch trả gốc và lãi vay, tính và phân tích các tỷ suất sinh lời của lãi vay để
theo dõi hiệu quả hoạt động trong kỳ.
1.2.2 Công ty XYZ
`Công ty XYZ là một Công ty TNHH có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập vào
ngày 26 tháng 3 năm 2008 theo Quyết định số 1122/QĐ – HN hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Hiện tại, Công ty có một trụ sở chính đặt tại Hà Nội và một Văn phòng
đại diện tại Nha Trang. Số vốn điều lệ của Công ty: 30 tỷ Việt Nam đồng trong đó có
60% là vốn đầu tư của Hàn Quốc. Thực hiện theo cam kết góp vốn, hiện nay các thành
viên đã góp được 25 tỷ Việt Nam đồng, phần vốn còn thiếu sẽ được góp tiếp trong
năm 2009.
Công ty XYZ là một Công ty mới thành lập nên hệ thống kế toán chưa được hoàn
thiện, tổ chức công tác kế toán nhìn chung còn đơn giản. Năm 2008, tại Công ty chưa
phát sinh nghiệp vụ về vay, năm 2009, bắt đầu có hoạt động vay vốn để phục vụ sản
xuất kinh doanh, các chế độ và chính sách kế toán liên quan đến các khoản vay từ năm
2009 cũng mới bắt đầu được thiết lập và vận hành.
Công ty XYZ đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định Số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, kỳ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N+1.
Đối với các khoản vay, ở Công ty XYZ có cả vay bằng Việt Nam đồng và vay
ngoại tệ. Các khoản vay chỉ bao gồm vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn của các Ngân
hàng, đơn vị không thực hiện vay vốn ở các tổ chức tín dụng hay cá nhân khác. Đối
với các khoản vay ngắn hạn, trong năm 2009, Công ty vay theo hình thức hợp đồng tín
dụng hạn mức và mỗi lần giải ngân của NH có kèm theo các hợp đồng tín dụng cụ thể.
Các hợp đồng vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng Việt Nam đồng đều được hỗ trợ lãi
suất theo quy định của Ngân hàng. Ngay sau khi vay vốn, số tiền vay đều được sử
dụng luôn vào mục đích cụ thể, từ đó, KTV xác định được mục đích của món vay và
xem xét mục đích vay có phù hợp với điều kiện được hỗ trợ lãi suất hay không, đồng
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

(2)
Chi trả lãi định kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
Sơ đồ 1.6 : Quy trình hạch toán lãi vay vào chi phí tài chính tại Công ty XYZ
TK 111,112 TK 627 TK 154
Sơ đồ 1.7 : Quy trình hạch toán lãi vay được vốn hóa vào giá trị công trình
Đặc điểm hệ thống sổ sách tại Công ty XYZ: Công ty XYZ ghi sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký chung. Công việc kế toán được thực hiện chủ yếu bằng tay và phần
mềm kế toán Excel trên máy tính.
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
13
TK 335
Kết chuyển chi phí tài chính
Trích trước chi phí lãi vay
Các hợp đồng tín dụng hạn mức, Hợp đồng
tín dụng ngắn hạn cụ thể, Hợp đồng tín dụng
trung và dài hạn…
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TK
311, 341, 627, 635
Sổ chi tiết TK
311, 341, 627, 635
Bảng tổng hợp chi tiết
các khoản vay và lãi vay
Bảng Cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TK 335
Chi trả lãi định kỳ
Kết chuyển lãi vay
được vốn hóa

• Đầu tư kinh doanh phát triển các dự án về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, đầu
tư và kinh doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật; đầu tư xây dựng các công trình điện và
kinh doanh điện thương phẩm; đầu tư và kinh doanh dịch vụ văn phòng, khách sạn,
nhà nghỉ, du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí, quản lý và khai thác các dịch vụ tổng hợp
tại các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung
• Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: quy hoạch, lập và thẩm định dự án đầu tư xây
dựng; khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn; thiết kế, lập tổng dự
toán và thẩm tra thiết kế, tổng dự toán các loại hình công trình xây dựng; quản lý dự
án; giám sát kỹ thuật thi công; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, thi
công xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị; thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình
(không bao gồm tư vấn pháp luật)
• Sản xuất, kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, vật tư,
máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, các chủng loại vật liệu xây dựng, công nghệ xây
dựng.
• Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ.
• Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng; tổ
chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật chuyên ngành;
giáo dục định hướng, đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
 Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Do Công ty ABC là
khách hàng cũ của AASC nên các tài liệu như Giấy phép thành lập, Điều lệ Công ty…
đã được thu thập trong hồ sơ kiểm toán năm trước, KTV chỉ cần thu thập thêm các
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
thay đổi về cơ cấu tổ chức, Biên bản các cuộc họp Hội đồng Quản trị, các Quyết định
bổ nhiệm, các hợp đồng và cam kết quan trọng… trong năm 2009.
 Để chuẩn bị tốt cho cuộc kiểm toán, KTV sẽ xem xét lại kết quả của cuộc
kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Qua xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (được thực hiện bởi AASC), KTV nắm

Trong cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty ABC, trong phần hành kiểm toán các khoản
vay và lãi vay, KTV không thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Xác định mức độ trọng yếu: Các chỉ tiêu chủ yếu được dùng để xác định mức độ
trọng yếu gồm: Tổng Tài sản, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Lợi nhuận
trước Thuế, Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn). Các tỷ lệ để xác
định mức trọng yếu được chuẩn hóa sẵn trong chương trình kiểm toán mẫu. Cụ thể, tại
Công ty ABC, mức trọng yếu trên toàn BCTC được xác định như sau
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
Tỷ lệ (%)
Số tiền
(31/12/2009)
Ước tính mức trọng yếu
Thấp
nhất
Cao
nhất
Tối thiểu Tối đa
Lợi nhuận trước Thuế 4.0 8.0
21,037,727,81
7 841,509,113 1,683,018,225
Doanh thu 0.4 0.8
381,644,871,82
8 1,526,579,487 3,053,158,975
TS lưu động và
Đầu tư ngắn hạn 1.5 2.0
240,037,019,23
5 3,600,555,289 4,800,740,385

tạp trong chế độ kế toán cũng như hoạt động quản lý. Đặc biệt với chi phí lãi vay, sự
phân biệt giữa chi phí lãi vay được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và
chi phí lãi vay được vốn hóa cũng như tỷ lệ vốn hóa đối với các món vay chung cho
nhiều công trình đem đến những rắc rối khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Vì thế, Rủi ro tiềm tàng đối với các khoản vay và lãi vay tại Công ty ABC được đánh
giá ở mức cao.
Để đánh giá Rủi ro kiểm soát, đầu tiên, KTV tìm hiểu về hệ thống KSNB. Có
nhiều cách thức để đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB, khi kiểm toán BCTC cho
Công ty ABC là khách hàng cũ của AASC, hệ thống KSNB được tìm hiểu từ kinh
nghiệm của KTV trước và xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của Công ty kết hợp
với việc kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất. Để mô tả hệ thống KSNB, KTV
sử dụng Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ về các khoản vay và lãi vay.
Vay
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng để giúp kiểm toán viên xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán Báo
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
cáo tài chính của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho kiểm toán
viên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho kiểm
toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên kiểm toán viên cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự
chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng
không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của doanh
nghiệp

trước hàng năm không?
4. Số dư tiền vay và các khoản nợ tiền lãi có được đối chiếu với
bên cho vay ít nhất một năm một lần không?
5. Các khoản vay bằng ngoại tệ có được bảo đảm bằng các công
cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái không?
6. Công ty giao cho một người/bộ phận theo dõi, kiểm tra việc
sử dụng tiền vay để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả không?
7. Báo cáo sử dụng tiền vay và hiệu quả sử dụng bằng văn bản
được gửi cho Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) ít nhất mỗi năm
một lần?
8. Các khoản chi phí lãi vay có được kiểm tra lại trước khi thanh
toán không?








Bảng số 1.4 : Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản vay và
chi phí lãi vay tại Công ty ABC
Tại Công ty ABC không thực hiện vay các khoản vay bằng ngoại tệ nên không
áp dụng thủ tục bảo đảm các khoản vay có gốc ngoại tệ bằng công cụ tài chính để dự
phòng rủi ro hối đoái. Qua bảng tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng
ABC, KTV đánh giá thấy các thủ tục kiểm soát đa số đã được áp dụng để đảm bảo
phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm. Hệ thống này còn yếu điểm là chưa theo
dõi được mục đích và hiệu quả của từng khoản vay của đơn vị. Vì vậy, KTV đánh giá
rủi ro kiểm soát các khoản vay và lãi vay ở mức trung bình.

Vay ngắn hạn 1 63,500,000,000,000 63,500,000,000,000 171,671,329
Vay dài hạn 1 5,000,000,000,000 5,000,000,000,000 13,517,427

Tổng 311,268,218,093,075
Tổng mức trọng yếu trên toàn BCTC 841,509,113
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
21
Mức trọng yếu phân
bổ cho khoản mục M
=
Ước lượng ban đầu về trọng yếu
∑Số dư từng khoản mục x Hệ số đi kèm
Số dư
khoản mục M
Hệ số
đi kèm
x x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
Bảng số 1.5 : Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC tại ABC
KTV tiến hành gán hệ số cho các khoản mục trên BCĐKT 2009 của Công ty
ABC và tính toán được Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục vay ngắn hạn là
171.671.329 đ và mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục vay dài hạn là 13.517.427.
Vào ngày cuối năm tài chính 2009, Công ty đang có số dư các khoản vay ngắn hạn của
Ngân hàng, vay ngắn hạn của cán bộ công nhân viên và vay ngắn hạn của các Xí
nghiệp trực thuộc Tổng Công ty; Khoản vay dài hạn chỉ có một Hợp đồng vay vốn
trung và dài hạn của Ngân hàng Liên Việt. Vì vậy mức trọng yếu phân bổ cho khoản
mục vay ngắn hạn tiếp tục được phân bổ cho các khoản vay của các đối tượng, tiêu
thức phân bổ là theo quy mô số tiền.
Đơn vị tính : đồng
Khoản mục Số dư

Người
thực
hiện
Ngày
thực hiện
1.Thủ tục phân tích
1.1 So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối tượng của năm
nay với năm trước
1.2 So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và phải trả cá
nhân năm nay với năm trước
1.3 Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất Ngân hàng
theo quy định
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
2.1 Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát
sinh và số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay, mục đích khoản vay).
Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa BCTC, sổ cái và sổ chi
tiết và BCKT năm trước (nếu có)
2.2 Khẳng định số dư của khách hàng bằng cách
- Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay với sổ chi
tiết, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có)
- Lập và gửi thư xác nhận đến một số những người cho vay có
số dư lớn hoặc phát sinh lớn.
- Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu
có sự khác biệt. Trường hợp không nhận được thư xác nhận,
kiểm tra việc thanh toán các khoản vay sau ngày lập BCTC.
- Thu thập các thư xác nhận của những người cho vay trong năm
trước mà hiện tại không còn số dư, nhưng theo các thông tin đã
thu thập được thì khoản vay này chưa thể thanh toán hết.
- Soát xét lại các giao dịch phát sinh để xác định xem liệu có
giao dịch nào đã được ghi nhận hoặc phân loại không hợp lý.

- Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ cho các đối
tượng sử dụng có phù hợp hay không
- Kiểm tra việc vốn hóa lãi vay (nếu có vay đầu tư XDCB)
2.6 Kiểm tra việc phân loại vay dài hạn sang vay ngắn hạn vào
thời điểm cuối năm. Tính toán lại các khoản vay dài hạn đến hạn
trả bằng cách tham khảo các hợp đồng vay, kế hoạch trả nợ và
tình hình thanh toán trong năm.
2.7 Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp
dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh
giá lại số dư cuối kỳ theo quy định.
2.8 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản vay trên
BCTC
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải Đại học Kinh Tế Quốc Dân
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A
3. Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và các vấn đề được đề cập
trong Thư quản lý
3.2 Lập trang Kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện
3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm
toán.
Bảng số 1.7 : Chương trình kiểm toán các khoản vay và lãi vay tại Công ty ABC
1.3.1.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Như đã trình bày ở trên, đối với kiểm toán các khoản vay và chi phí lãi vay, do
đặc điểm của các khoản vay thường có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh không nhiều
nên KTV sẽ tập trung kiểm tra chi tiết 100% các nghiệp vụ liên quan đến các khoản
vay và lãi vay. Vì vậy, tại phần hành này, KTV không thực hiện thủ tục kiểm soát
cũng như thủ tục phân tích mà đi vào kiểm tra chi tiết theo chương trình kiểm toán đã
đề ra.
Bước 1: Đối chiếu số dư và số phát sinh các khoản vay theo đối tượng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status