Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam thực hiện - Pdf 14

Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................10
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................................4
1.1. Đặc điểm tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định........................4
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định........................................................................4
Mặc dù vậy, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất
lao động, giảm giá thành sản suất, nâng cao khả năng cạnh tranh và đem
lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp nếu được quản lý hợp lý và sử dụng
hiệu quả. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải chú trọng trong quá trình
quyết định đầu tư. ..............................................................................................7
1.1.2. Phân loại và tính giá tài sản cố định ......................................................7
Trong mỗi doanh nghiệp, để quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là rất
cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân loại TSCĐ một cách khoa
học và hợp lý. Hiện nay, việc phân loại TSCĐ được tiến hành theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Trong đó, những tiêu thức phân loại quan trọng
bao gồm: ..............................................................................................................7
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên chi phí hợp lý dồn
tích trong quá trình hình thành TSCĐ...........................................................9
- Các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ phát sinh sau khi TSCĐ được
đưa vào sử dụng sẽ được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng giá trị
hữu ích của TSCĐ...............................................................................................9
Một số phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:........................................9
1.1.3. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định .....................................16
1.2. Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính...........18
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính..18

2.2.3.Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................................61
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.............................................61
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.............................................................64
Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng..............................................................69
Xác định mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm toán.69
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện...................................................71
Đánh giá HTKSNB..........................................................................................73
Hệ thống KSNB được các KTV đánh giá theo 3 mức độ khá, trung bình
và yếu. Hệ thống KSNB được đánh giá là yếu trong trường hợp không có
đầy đủ các thủ tục kiểm soát cần thiết hoặc không hiệu quả. Hệ thống
kiểm soát được đánh giá là khá trong trường hợp có đầy đủ các thủ tục
kiểm soát và hoạt động tương đối hiệu quả. Còn trong trường hợp còn
lại, nếu thiếu thủ tục kiểm soát hay thủ tục kiểm soát hoạt động không
thường xuyên thì các KTV sẽ đánh giá hệ thống KSNB ở mức trung
bình.....................................................................................................................75
Xác định mức trọng yếu..................................................................................80
Tương tự như xác định rủi ro thi khi xác định mức trọng yếu cũng bao
gồm hai bước sau:.............................................................................................80
Việc phân bổ mức trọng yếu cũng là công việc hết sức phức tạp, do trên
thực tế việc xác định các tài khoản có khả năng sai số rất khó. Vì vậy,
việc này đòi hỏi KTV phải có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về các
Công ty khách hàng. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV
xác định bằng chứng thích hợp đối với tài khoản để thu thập với mục
tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán. .....................................................81
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
2.2.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định....................................90
Với những phân tích tổng quan tình hình biến động TSCĐ của hai đơn
vị ở trên, KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán tập trung vào
các vùng đã nêu trong phần phân tích. Các bước công việc thực hiện

hoàn thành bàn giao, KTV cần lưu ý kiểm tra ngày tháng trên biên bản
bàn giao phải là ngày ghi tăng giá trị TSCĐ theo đúng quyết định
QĐ206/2003. ...................................................................................................102
............................................................................................................................102
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ.........................................................104
KTV thường tập trung xem xét khi kiểm toán khoản mục khấu hao
TSCĐ là xem xét phương pháp trích khấu hao áp dụng tại đơn vị có
nhất quán không, mức trích khấu có phù hợp với các văn bản quy định
của Nhà nước không, số khấu hao tăng - giảm trong kỳ có được tính
toán theo nguyên tắc tròn tháng hay không; các tài sản sự nghiệp, phúc
lợi có được đơn vị trích và phân bổ khấu hao vào chi phí trong kỳ
không................................................................................................................104
KTV đặc biệt chú ý đến những TSCĐ có giá trị lớn để xem xét việc trích
khấu hao cho các TSCĐ này có đúng hay không. KTV cũng tập trung
vào những trường hợp nâng cấp TSCĐ hoàn thành trong năm làm tăng
nguyên giá và mức trích khấu hao để xem xét đơn vị có trích khấu hao
cho các tài sản này theo mức khấu hao mới hay không. Đối chiếu với các
Sổ chi tiết để khẳng định việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại đơn vị là
phù hợp với các quy định hiện hành...........................................................104
Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ trong năm: KTV thường thực hiện các
công việc sau:...................................................................................................104
Thu thập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp có xét duyệt
của cấp có thẩm quyền...................................................................................104
Tính lại khấu hao theo các tiêu chí của bảng đăng kí và đối chiếu với
khấu hao thực tế.............................................................................................104
Kiểm tra phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng
trong doanh nghiệp........................................................................................104
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc

3.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán
TSCĐ tại Công ty............................................................................................118
Đối với quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA ngoài những vấn đề chung
đã được nêu trong phần đánh giá quy trình kiểm toán còn một số vấn đề
sau:....................................................................................................................118
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán TSCĐ........................................................118
Quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA nhìn chung mang tính hướng dẫn.
Do vậy, trong quá trình kiểm toán các KTV thực hiện cuộc kiểm toán
theo kinh nghiệm của mình dẫn đến không có sự thống nhất trong việc
trình bày giấy tờ làm việc, trình tự công việc, khối lượng công việc cần
thực hiện. Chính sự không thống nhất này đã gây khó khăn khi thực
hiện cuộc kiểm toán lớn. Đặc biệt ở khâu tổng hợp kết quả kiểm toán,
............................................................................................................................118
Thứ hai: Phần mềm kiểm toán ....................................................................118
Hiện nay, quy trình kiểm toán của AVA thực hiện hầu như không có
phần mềm chuyên dụng hỗ trợ kiểm toán. Do vậy, công việc của KTV
phải thực hiện rất vất vả, hơn nữa việc thực hiện thủ công nên có thể
xảy ra nhiều sai sót trong quá trình kiểm toán. Chính vì vậy hiệu quả
lao động không cao, chi phí kiểm toán tốn kém. Trong điều kiện hiện
nay, các Công ty kiểm toán ra đời nhanh chóng, đặc biệt là sự tham gia
của các Công ty liên doanh với nước ngoài, nên sự cạnh tranh trở lên rất
khốc liệt. Do vậy, phần mềm hóa các quy trình kiểm toán là điều vô cùng
cấp thiết đối với AVA trong giai đoạn tới..................................................118
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty
............................................................................................................................120
Công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng
thống nhất giữa văn phòng Công ty và chi nhánh. Quy trình cầu được
thực hiện chính xác đối với những sự việc giống nhau, về ngôn từ và các
thủ tục. Quy trình chuẩn sẽ giúp cho việc tập hợp số liệu thuận lợi hơn,
giúp việc kiểm soát dễ dàng hơn và có thể đánh giá được trình độ cũng

Để thực hiện được các thủ tục nêu trên một cách thực tế và hiệu quả,
AVA cần phải xây dựng hệ thống quy định rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng
một cách chuẩn mực. Bên cạnh đó, cần xây dựng thêm các chế tài thích
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
hợp đối với việc thực hiện các thủ tục KSNB mang tính hình thức, không
hiệu quả, không hỗ trợ được cho công việc thực hiện kiểm toán...........124
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán tài sản cố định tại Công ty..........................................................124
KẾT LUẬN.........................................................................................................125
1.GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán
tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006........................127
2.GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học
Kinh tế Quốc dân – NXB Tài chính, Hà Nội tháng 01/2005....................127
3.PGS.TS.Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 8/2006.......................................127
4.Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty AVA.............127
5.Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam...............................................127
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~ii~ Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1 BCKT : Báo cáo kế toán
2 BCTC : Báo cáo tài chính
3 BGĐ : Ban giám đốc
4 GLV : Giấy làm việc
5 HĐQT : Hội đồng quản trị
6 HTKT : Hệ thống kế toán
7 HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
8 KTV : Kiểm toán viên

Bảng 2.22 : Trích GLV:Kiểm tra tài TSCĐ do XDCB bàn giao tại Công ty XYZ.102
Bảng 2.23: Trích GLV của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại Công ty XYZ......103
Bảng 2.24 : Trích GLV của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty
XYZ....................................................................................................................105
Bảng 2.25: Trích GLV của KTV - Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm tại
Công ty XYZ......................................................................................................106
............................................................................................................................106
Bảng 2.26: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty XYZ..107
Bảng 2.27: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty XYZ..109
Bảng 2.28: Mô hình kiểm toán TSCĐ khái quát...................................................113
Bảng 2.29: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tổng hợp..............114
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu đánh giá kiểm soát nội bộ dưới dạng “mở”...................124
B-SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ........................................................17
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ............................................................19
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ............................................................20
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của AVA.........................................................36
Sơ đồ 2.2 : Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục tài sản cố định..............44
Sơ đồ 2.3: Các công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán.........................................................................................72
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
I. Ý nghĩa của Đề tài
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ ngày nay,nền kinh
tế đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ.Sự biến chuyển của nền kinh tế
gắn liền với từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Nền kinh tế Việt
Nam đang nổi lên như một con hổ mới của Châu Á, cùng với đó là sự xuất hiện
của nhiều các tập đoàn đa quốc gia và sự lớn mạnh của các công ty trong nước cả
về mặt quy mô nguồn vốn lẫn quy mô tài sản mà chủ yếu là tập trung vào các

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN-KIỂM
TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là kiểm toán tài sản cố định
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu trong Khóa luận được Em trích từ số liệu thu
thập được trong quá trình kiểm toán TSCĐ của công ty XYZ do Công ty kiểm
toán AVA tiến hành.
V. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của Khóa luận dựa trên phương pháp duy vật biện chứng,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh
tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phương pháp thu
thập tài liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích, chuyên
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
đề tập trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về TSCĐ và việc xây dựng quy trình
kiểm toán TSCĐ ; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ
ở AVA, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế
lớn đang hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đưa ra một số phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA.
VI. Hướng đóng góp của Khóa luận
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn
nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của Em còn có nhiều
thiếu sót do vậy Em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của Em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn, GS.TS. Nguyễn Quang
Quynh, cùng Ban Giám đốc Công ty TNHH Tư vấn Kế toán-Kiểm toán Việt
Nam đã giúp đỡ Em hoàn thành Đề tài này.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Theo Thông tư Số 105/2003/TT-BTC (Bắt đầu áp dụng cho năm tài chính
2004), thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Các trường hợp thuê tài sản sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kế thúc thời
hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chon mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao về quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản.
-Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng
thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
- Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại
của bên thuê gắn với bên thuê.
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng Thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thị trường.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của
TSCĐ.

- Phân loại theo hình thái biểu hiện;
- Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ;
- Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ.
Thứ nhất: Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất. TSCĐ hữu
hình có thể có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với
nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định,
nếu thiếu bất kì bộ phận nào thì cả hệ thống đó không hoạt động được.
TSCĐ vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất, nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp sở hữu, sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Thứ hai: Phân loại theo quyền sở hữu
Tiêu thức phân loại này dựa trên cơ sở quyền sở hữu của doanh nghiệp đối
với TSCĐ. Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại là TSCĐ
của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài:
Tài sản cố định của doanh nghiệp: Là những TSCĐ do doanh nghiệp mua
sắm, xây dựng, nhận biếu tặng, viện trợ…Đối với những TSCĐ này doanh
nghiệp có quyền bán, thanh lý, sử dụng, cho thuê…theo các quy định hiện hành
của pháp luật.
Tài sản cố định thuê ngoài: Là TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mà không có quyền sở
hữu. Theo phương thức cho thuê thì có hai loại cho thuê là: thuê hoạt động và
thuê tài chính. Nhưng theo các tiêu chuẩn của TSCĐ cố định thì chỉ có thuê tài
chính mới được coi là TSCĐ.
Thứ ba: Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này được chia thành bốn loại:

liệu do lắp đặt chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
- TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình đầu tư xây
dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định trong
Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội
bộ và các khoản chi phí không hợp lý (như nguyên vật liệu lãng phí, lao động
khác sử dụng vượt quá định mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự
chế không được tính vào nguyên giá.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không
có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên
giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ,
được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi

đó, như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới.
TSCĐ vô hình khác: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra để có được các
TSCĐ loại này.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Nguyên giá TSCĐ trong doang nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường
hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo Quyết định kiểm kê và đánh giá lại tài sản
của Nhà nước.
- Nâng cấp TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu thoả mãn các điều kiện ghi tăng
nguyên giá TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, sổ khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.
Thứ hai:Giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do
sự ăn mòn trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc do
tiến bộ khoa học kĩ thuật làm cho TSCĐ trở nên lỗi thời.
Hao mòn TSCĐ có tính khách quan, do vậy, doanh nghiệp cần tính toán và
phân bổ hợp lý nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kì hạch
toán và gọi là khấu hao TSCĐ. Việc phân bổ khấu hao vào chi phí không phản
ánh đầy đủ mức độ hao mòn của TSCĐ trên thực tế. Nhưng do việc xác định giá
trị hao mòn của TSCĐ rất khó khăn nên trong kế toán giá trị hao mòn được tính
bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Hiện nay, theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status