384 Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện - Pdf 22

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch
vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập môi trường kinh
doanh lành mạnh và hiệu quả. Ở Việt Nam dịch vụ kiểm toán xuất hiện chưa lâu
và vẫn còn rất non trẻ, nhưng do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường
cũng như có sự khuyến khích của Chính phủ, loại hình này càng phát triển mạnh
mẽ và có vai trò ngày càng quan trọng. Kiểm toán cùng những dịch vụ tài chính
đã góp phần thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh và quản lý phát triển. Trong
những hình thức đó, kiểm toán báo cáo tài chính chiếm một vị trí hết sức đặc biệt,
là một phần quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong dịch vụ kiểm toán. Nghị định
số 105/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ ra đời đã mở ra một thị trường to
lớn cho các công ty kiểm toán và cũng là cơ sở cho hoạt động kiểm toán phát triển
cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập
đang trên đà phát triển với số lượng lớn. Loại hình này gồm các công ty kiểm toán
trong nước, liên doanh và các công ty 100% vốn nước ngoài. Công ty TNHH Tư
vấn và Kiểm toán S&S là một trong số đó.
Là một sinh viên ngành kiểm toán, được trang bị những kiến thức cơ bản
về kiểm toán và kế toán tại trường ĐH Kinh tế quốc dân, thông qua việc thực tập
tại Công ty Tư vấn và Kiểm toán S&S sẽ em sẽ có cơ hội nắm bắt được thực tế
công tác kiểm toán cũng như nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của mình.
Như đã đề cập ở trên, kiểm toán tài chính là một loại hình kiểm toán chủ
yếu trong lĩnh vực kiểm toán thực hiện. Kiểm toán tài chính là nhằm xác minh và
bảy tỏ ý kiến về thực trạng tình hình tài chính của khách thể kiểm toán. Thực
trạng tài chính được thể hiện rõ qua các số liệu trình bày trên các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Những khoản mục trên báo cáo tài chính sẽ mang đến
1
cho người quan tâm những thông tin cần thiết. Trong số đó, hàng tồn kho là một
trong những khoản mục chủ yếu và được dành nhiều sự quan tâm nhất. Hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp, số
lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp. Thế nên trong công tác kế toán khoản
mục này rất dễ xảy ra các sai phạm (sai sót và gian lận) ảnh hưởng trọng yếu đến

Tên viết tắt : S&S CO., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính tầng 8 tòa nhà YOKO số 41 Nguyễn Thị Minh Khai,
Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại : 08.9104996-9104997 Fax : 08.9104998
Ngành nghề kinh doanh Tư vấn : đầu tư, thuế, tài chính kế toán, cài đặt
phần mềm kế toán, công nghệ thông tin, kiểm toán.
Vốn điều lệ : 100.000.000 đồng
Công ty Tư vấn và Kiểm toán S&S thành lập ngày 16 tháng 01 năm 2003
với số vốn điều lệ là 100.000.000 đồng. Trụ sở chính của công ty khi thành lập là
tại số 37 ( lầu 5, phòng 505 ) Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh. Công ty gồm 02 thành viên góp vốn : đó là ông Nguyễn Phú
Thạnh và ông Ngô Hoài Tâm Em. Ông Nguyễn Phú Thạnh là Chủ tịch Hội đồng
thành viên kiêm Tổng Giám đốc. Ông Ngô Hoài Tâm Em là Phó Giám đốc.
Công ty ra đời vào thời điểm Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ban hành nên
đã có được những thuận lợi đáng kể để tiến hành đi vào hoạt động.Công ty hoạt
3
động trên lĩnh vực kiểm toán và tư vấn giao dịch với khách hàng trên toàn lãnh
thổ Việt Nam, và có thể đặt văn phòng đại diện ở khắp đất nước. Tháng 06 năm
2006 công ty thành lập chi nhánh Hà Nội, đặt văn phòng đại diện tại địa chỉ : số
1506 tòa nhà 24T2 khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, Hà Nội. Kể từ khi được
thành lập văn phòng đã đi vào hoạt động với các lĩnh vực tư vấn kiểm toán và kế
toán và thu được rất nhiều thành tựu, góp phần lớn vào doanh thu của toàn công
ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng thành viên: gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên có quyền quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc do Hội đồng thành viên bầu,
miễn nhiệm và bãi nhiệm, là người trực tiếp điều hành các hoạt động hàng ngày

nghiệp vụ
Chủ tịch HĐTV
(Giám đốc)
Phòng
NV 3
Phòng
công
nghệ
phần
mềm
Phòng
NV 1
5
Tại mỗi phòng nghiệp vụ sẽ cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn
cho khách hàng.
Văn phòng công ty làm nhiệm vụ lễ tân, tiếp khách, kiểm tra, quản lý các
giấy tờ công văn được chuyển đến công ty và thông báo cho những người có liên
quan.
Phòng kế toán thực hiện tổ chức hạch toán kế toán, phân tích thông tin,
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý và điều hành kinh doanh.
Phòng công nghệ phần mềm là một bộ phận quan trọng trong công ty, thực
hiện quản lý điều hành hệ thống thông tin máy vi tính cho toàn công ty và quan
trọng hơn nữa là cung cấp dịch vụ phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp.
Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 60 người, được bố trí hợp lý
cho các phòng ban. Nhân viên công ty được tuyển chọn kỹ lưỡng và được đào tạo
bài bản, tất cả đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt đáp ứng được nhu cầu
công việc. Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ hợp lý giúp cho hoạt động của
công ty từ trên xuống dưới được vận hành thông suốt, các phòng ban được bố trí
hợp lý, tương xứng về số lượng nhân viên cũng như vị trí làm việc, nhờ vậy hoạt
động của công ty đạt được hiệu quả tốt.

KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
Doanh thu 2.587.023 2.585.009.86
4
5.136.458.756 6.789.548.657
Các khoản giảm giá 12.601.900 25.316.426 27.532.146 35.966.135
Doanh thu thuần 2.575.082.70
3
3.559.693.408 5.108.926.610 6.753.582.522
Giá vốn hàng bán 2.493.512.703 3.012.356.856 4.267.528.396 5.589.608.693
Lợi nhuận gộp 81.569.420 547.336.552 841.398.214 1.163.937.829
Thu nhập tài chính 1.846.577 6.215.387 8.245.169
Chi phí tài chính 1.742.290 4.368.524 6.258.478
Chi phí quản lý 228.992.406 452.368.924 653.218.675 850.102.301
LN thuần từ hđ kd (147.318.699) 96.814.924 190.166.230 313.871.528
Thu nhập khác 782.663 _ _ _
Chi phí khác 200.000 _ _ _
Lội nhuận khác 582.663 _ _ _
Lợi nhuận trước thuế (146.736.036) 96.814.924 190.166.230 313.871.528
Thuế TNDN _ _ _ _
LN thuần sau thuế (146.736.036) 96.814.924 190.166.230 313.871.528
3.2. Tình hình tài chính.
Tuy thành lập với số vốn không lớn nhưng do hoạt động hiệu quả, tạo được
uy tín cùng với hệ thống khách hàng thường xuyên nên tình hình tài chính của
Công ty khá đảm bảo.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong những năm qua khá ổn
định. Khả năng thanh toán của Công ty được đảm bảo, tuy số dư khoản phải thu
khá lớn nhưng đó là do thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng với khách hàng. So
sánh giữa 2 năm ta thấy công ty đang phát triển theo chiều hướng tích cực. Công
ty đang mỏ rộng quy mô hoạt động, đầu tư máy móc thiết bị vào kinh doanh. Khả

các doanh nghịêp. Đôi ngũ kỹ thuật viên với trình độ chuyên môn tin học cao
cùng với được đào tạo bài bản về nghiệp vụ kế toán nên đã làm hài lòng đựơc
những khách hàng khó tính nhất.
4.2. Khách hàng công ty.
9
Công ty tiến hành giao dịch với các khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Bạn hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài dặc biệt là các nhà đầu tư của Hàn Quốc, Nhật Bản... Công ty đã hoạt động
có uy tín và chất lượng tạo được sự tin cậy ở các bạn hàng làm thanh hệ thống bạn
hàng lâu năm đem lại doanh thu lớn cho công ty.
5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là theo phương thức trực
tuyến tham mưu. Theo phương thức này, trưởng phòng kế toán đứng đầu bộ máy
kế toán trực tiếp điều hành các kế toán viên về các phần hành. Bên cạnh đó,
trưởng phòng kế toán còn tham mưu cho các phần hành.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán
tập trung. Do đặc thù về lĩnh vực kinh doanh nên công ty có bộ máy kế toán gọn
nhẹ đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng nhu cầu
về quản lý và cung cấp thông tin tài chính kế toán cho những người quan tâm. Bộ
phận kế toán gồm 1 trưởng phòng kế toán, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán thanh
toán, 1 thủ quỹ và 1 kế toán chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
10
Trưởng phòng kế toán là người phụ trách và chỉ đạo chung cho hoạt động
của phòng kế toán, chỉ đạo hạch toán toàn công ty, đồng thời đưa ra ý kiến cho
hoạt động kinh doanh, kiểm tra đôn đốc công tác hạch toán hàng ngày, lập các
báo cáo công tác tổng hợp.
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi, phản ánh tình hình nghiệp vụ
thanh toán phát sinh và tổng hợp trên máy tính
Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán các nghiệp vụ kinh

thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
thành giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
12
Sơ đồ hạch toán thông qua phần mềm kế toán Smart book
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty ghi nhận doanh thu hoạt động khi dịch vụ đã cung cấp theo hợp
đồng giao dịch và khách hàng chấp nhận thanh toán.
6. Quy trình kiểm toán chung tại công ty
6.1. Chuẩn bị kiểm toán.
* Bước 1: Tiếp cận khách hàng tiềm năng và đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm toán. Đối với khách hàng mà công ty đã kiểm toán, công ty đánh giá xem
xét việc tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán thông qua việc cập nhật thông tin vầ
khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến việc ngừng cung cấp dịch vụ
hay không, ví dụ như tính liêm chính của Ban giám đốc, phạm vị cuộc kiểm
toán…
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG
LOẠI
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN

đuợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
14
của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn dề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán
được hoàn thành đúng hạn.
Việc lập kế hoách kiểm toán tại công ty S&S cũng tuân theo những qui
định chung. Nó được triển khai qua các bước sau
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: quy trình kiểm toán được bắt đầu khi
kiểm toán thu nhận một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm
hai bước: thứ nhất, phải có sự liên hệ giữa công ty với khách hàng sau đó dánh
giá về khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký
hợp đồng kiểm toán.
Thu thập thông tin cơ sở: sau khi ký hợp đồng kiểm toán, công ty bắt đầu
lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên trong
công ty tiến hành tìm hiểu ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng,
tiếp đó đi sâu nghiên cứu về nhà xưởng công ty cũng như tham khảo các tài liệu
của các cuộc kiểm toán các năm trước.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng qua các tài liệu của
công ty như Giấy phép hoạt động và Điều lệ công ty…
Tiếp đó các kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích để xác
định nội dung cơ bản cua cuộc kiểm toán.
* Bước 4 : Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ : kiểm toán viên thu thập
một bộ chứng từ đầy đủ cho mỗi nghiệp vụ trọng yếu, sử dụng thủ tục kiểm tra từ
đầu đến cuối, xem xét các bước cụ thể có tuân theo đúng quy trình đã thiết lập
hay không. Việc đánh giá sẽ được tiếp tục thực hiện thông qua tiến hành các thủ
tục kiểm soát bổ sung. Cuối cùng các kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức độ
rủi ro và năng lực hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
15
* Lập chương trình kiểm toán : Tùy thuộc vào những phát hiện và đánh giá
rủi ro, các nghiệp vụ trọng yếu đối vơí khoản mục, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập
chương trình kiểm toán, bao gồm thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và các

Phát hiện
Kết luận
6.3. Kết thúc kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán thu thập lại tất cả các giấy tờ làm việc của kiểm
toán viên thực hiện. Dựa trên các bằng chứng thu được, kiểm toán viên tập hợp lại
các bút toán điều chỉnh, thảo luận với khách hàng và đề nghị điều chỉnh
Kết luận trên báo cáo cũng phụ thuộc vào việc khách hàng có chấp nhận
điều chỉnh hay không. Nếu khách hàng chấp nhận điều chỉnh, kiểm toán viên tiến
hành tính toán lại số dư cuối kỳ của tài khoản, tiếp đó lập giới hạn về phạm vi ảnh
hưởng trọng yếu tới sự ra quyết định. Nếu khách hàng không đồng ý, trưởng
nhóm kiểm toán sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng trọng yếu của các sai lệch để đưa
ra các kết luận cuối cùng, khi đó kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần hay ý kiến không chấp nhận về khoản mục.
17
Sau khi tiến hành các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm
toán có giá trị các kiểm toán viên tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán cho khách
hàng. Báo cáo kiểm toán của công ty Tư vấn và Kiểm toán S&S được trình bày
bằng văn bản tuân theo đúng những quy định về nôi dung lẫn hình thức. Kèm
theo báo cáo là thư tư vấn quản lý của kiểm toán viên.
PHẦN II
18
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN S&S THỰC HIỆN
1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty.
1.1. Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán tài chính.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm những hàng hóa
mua về chờ bán. Còn trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có thể bao gồm
nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ chờ đưa vào sản xuất, bán thành phẩm
dở dang, sản phẩm hoàn thành chờ bán.

- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
1.2.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong kiểm toán tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội
bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản
trên số dư và nghiệp vụ của khách hàng.
Kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị trên hai mặt chủ
yếu là : thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm qui chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy
kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, kiểm toán
viên tìm hiểu các thủ tục và quy trình đối với các chức năng như mua hàng, nhận
20
hàng, lưu trữ, xuất hàng, cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất, đồng thời phải
tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho và chi phí.
Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn tìm hiểu về hệ thống kiểm soát vật chất
đối với hàng tồn kho như kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và các điều kiện kỹ thuật
khác. Bất cứ sự thiếu sót nào về phương tiện cất trữ, về dịch vụ bảo hộ, hoặc về
kiểm soát vật chất khác đều có thể dẫn tới mất mát hàng tồn kho do cháy nổ, do
lụt lội hoặc do mất trộm. Tất cả vấn đề này phải được cấp quản lý quan tâm.
Các vấn đề cần tìm hiểu được khái quát qua các câu hỏi :
- Hệ thống hàng tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng tồn kho
không?
- Hệ thống sổ sách có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê
hàng tồn kho hay không?
- Có phân cách trách nhiệm giữa các bộ phận thu mua với ghi sổ hàng tồn
kho không?

Trong khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán
viên cũng đồng thời đánh giá được hệ thống này vận hành ra sao và tiến hành lập
chương trình kiểm toán cho phù hợp

số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ) và
22
xác định giá hàng tồn kho (như giá thực tế đích danh, LIFO,FIFO) được áp dụng
tài đơn vị để phục vụ cho mục đích lập báo cáo tài chính.
* Thủ tục phân tích
So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc
định mức dự trữ (nếu có).
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và
kế hoạch nếu có.
Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu
nguyên nhân nếu có đột biến
So sánh vòng quay hàng tồn kho qua các năm, tìm ra những biến động lớn,
bất thường và giải thích nguyên nhân.
* Kiểm tra chi tiết
Chứng kiến cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán( nếu giá trị
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC và nếu thời điểm được chỉ định làm
kiểm toán trước thời điểm khóa sổ). Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy
định về kiểm kê hàng tồn kho hay không. Trong khi xem xét việc kiểm kê của
khách hàng, chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn.
Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy tờ làm việc các
khoản mục hàng tồn kho đã qua hạn, hư hỏng, chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc
hàng thừa. Đảm bảo rằng các khoản mục bị loại ra khỏi danh mục hàng tồn kho
(hàng giữ hộ người khác…) đã bị loại ra trong quá trình kiểm kê, được cộng ghi
sổ một cách không chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
Thực hiện xác nhận đối với các hàng tồn kho do người khác hoặc khách
hàng giữ, gửi thư xác nhận bên gửi hàng hoặc giữ hàng về số lượng chất lượng
Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê
23
Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ:
Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực

Tuy nhiên khách hàng có thể thống nhất lại thời gian tiến hành nếu muốn thay
đổi.
2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Do công ty Stellar FootWear là khách hàng cũ nên công việc trong giai
đoạn này có rất nhiều thuận lợi. Công ty cũng quyết định chọn đội ngũ nhân viên
phù hợp đó là nhóm kiểm toán đã thực hiện kiểm toán cho Stellar năm 2005, bổ
sung thêm 2 trợ lý kiểm toán.
Công việc trước tiên, nhóm kiểm toán xem xét lại giấy tờ thu thập trong hồ
sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm ngoái để hiểu rõ khách hàng, xem xét
lại những vấn đề cần tập trung đối vời khách hàng này.
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên công ty lập, phân loại sử
dụng và lưu trữ qua cuộc kiểm toán năm ngoái.Trong hồ sơ đầy đủ các thông tin
về cuộc kiểm toán 2005, nhóm kiểm toán đã soát xét lại giấy tờ để hình thành kế
hoạch cho cuộc kiểm toán mới.
2.1.1. Các bước nhận định ban đầu.
Nhận diện lý do kiểm toán: Đảm bảo báo cáo tài chính của công ty được
kiểm toán hằng năm, báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý các khía cạnh
25

Trích đoạn Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho do công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện. Sử dụng thủ tục phân tích. Xác định giá trị hàng tồn kho. Gửi thư xác nhận đối với số hàng tồn kho của khách hàng lưu trữ ở các bên thứ ba.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status