Thiết kế E-book hỗ trợ học sinh tự học phần kim loại hóa học lớp 12 chương trình nâng cao - Pdf 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trí Ngẫn THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN
KIM LOẠI HÓA HỌC LỚP 12 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG
CAO
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi được sự giúp đỡ,
động viên của rất nhiều người, là nguồn khích lệ lớn lao đã giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Đặng
Thị Oanh. Cô đã rất tận tình góp ý chuyên môn, vạch ra định
hướng, ý tưởng, động viên tôi trong những lúc khó khăn.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn Biều,
thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều, dành nhiều thời gian chỉnh sửa luận
văn cho tôi, đã góp ý, và giúp đỡ tôi rất nhiều về mặt tinh thần.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quí thầy cô giáo đã giảng
dạy tôi trong suốt quá trình học, Phòng sau Đại học trường Đại
học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em HS
trường THPT Long Thành, THPT Tam Phước, THPT Võ Thị Sáu
và các anh chị em đồng nghiệp khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin hết lòng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình
và bạn bè. Đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
14T
1.2.2. Đổi mới về tính chất hoạt động nhận thức của học sinh
14T
.................................................. 8

14T
1.2.3. Tăng cường hoạt động tự học của học sinh
14T
..................................................................... 8

14T
1.2.4. Tăng cường thí nghiệm, thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề đời sống
14T
........................................................................................................................ 9

14T
1.2.5. Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật mới đặc biệt là công nghệ thông tin
14T
......... 9

14T
1.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và cảm xúc
14T
.......................................................... 10

14T
1.2.7. Tăng cường mối quan hệ giữa tư duy hình thức và tư duy biện chứng
14T
.......................... 10


14T
1.3.6. Thực trạng tự học bộ môn Hóa học của học sinh lớp 12
14T
............................................... 16

14T
1.4. E-book
14T
................................................................................................................................ 18

14T
1.4.1.
14T

14T
Khái niệm e-book
14T
.................................................................................................. 18

14T
1.4.2. Mục đích thiết kế e-book
14T
.............................................................................................. 18

14T
1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book
14T
....................................................................................... 19



14T
2.1.4. Phương pháp dạy học phần kim lọai
14T
............................................................................. 37

14T
2.2. Nguyên tắc thiết kế e-book
14T
................................................................................................ 40

14T
2.3. Qui trình thiết kế e-book
14T
................................................................................................... 40

14T
2.4. Ý tưởng nội dung và thiết kế e-book
14T
............................................................................... 42

14T
2.4.1. Trang chủ
14T
..................................................................................................................... 42

14T
2.4.2. Trang “Hướng dẫn”
14T
...................................................................................................... 45


14T
2.4.9. Trang “Giới thiệu e-book”, “ Bảng tuần hoàn”, “ Dãy điện hóa”
14T
.................................. 60

14T
2.5. Sử dụng e-book hỗ trợ học sinh tự học
14T
............................................................................. 62

14T
2.5.1. Trang “Lý thuyết”
14T
........................................................................................................ 62

14T
2.5.2. Trang “ Phương pháp giải bài tập”
14T
............................................................................... 63

14T
2.5.3. Trang “Bài tập”
14T
............................................................................................................ 64

14T
2.5.4. Trang “Kiểm tra”
14T
......................................................................................................... 66


14T
3.2. Tiến hành thực nghiệm
14T
..................................................................................................... 71

14T
3.3. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
14T
.......................................................... 74

14T
3.4. Kết quả thực nghiệm
14T
......................................................................................................... 75

14T
3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
14T
.......................................................................... 75

14T
3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
14T
....................................................................... 79

14T
3.5. Các bài học kinh nghiệm
14T
................................................................................................... 88

SGV : Sách giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
Communication Technolagy − ICT) trong những năm gần đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực,
làm thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là với giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa tinh
thần này bằng chỉ thị số 29/2001/CT−BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2000−2005. Một trong 4
mục tiêu đặt ra là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [96].
Phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự lực, tích cực, chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, một hình thức đào tạo mới đã được du nhập vào
nước ta: E-learning. Mô hình đào tạo trực tuyến này đã nhanh chóng phát triển với những ưu thế
nhất định trong việc hỗ trợ tối đa cho việc tự học của người học.
Trong những năm gần đây hướng nghiên cứu thiết kế e-book vẫn chưa được nhiều người
thực hiện. Vì những ưu điểm nổi bật của e-book, là người bạn đồng hành không thể thiếu cho học
sinh lớp 12 trong quá trình tự học để chinh phục những đỉnh cao hơn của tri thức nên đã thôi thúc
tôi chọn đề tài: “ THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN KIM LOẠI HÓA

6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
− Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả điều tra và các kết
quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.
− Sử dụng các phần mềm và công thức để xử lý kết quả thực nghiệm.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế một e-book có nội dung khoa học, phong phú, hấp dẫn, giao diện đẹp, thân thiện sẽ
kích thích hứng thú học tập, hỗ trợ tốt cho HS tự học, tự kiểm tra và tự đánh giá khả năng tiếp thu kiến
thức, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
− Sử dụng CNTT thiết kế các bài học dưới dạng e-book, hỗ trợ HS tự học, tự nghiên cứu tự
kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học.
− Giúp GV có nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy phần kim loại hóa học 12 nâng cao.

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Sự bùng nổ CNTT đã tạo nên những làn sóng mới, làm thay đổi cách dạy và học của GV và
HS. Trên mạng Internet đã xuất hiện rất nhiều website viết về học tập như hocmai.vn, onthi.com,
onbai.com...Cũng có không ít các website về Hoá học nhưng HS phổ thông sẽ chưa thực sự thuận
lợi khi tìm kiếm kiến thức bộ môn bởi lẽ đa số các trang web trên đều sử dụng ngôn ngữ nước
ngoài.
Hiện nay đã có khá nhiều đề tài về thiết kế trang web, e-book từ khóa luận tốt nghiệp của sinh
viên đến các luận văn thạc sĩ của học viên cao học như :
1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí
điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

lớp 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
12. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 hỗ
trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ thông, khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TP.HCM.
13. Ngô Thị Phương Bích (2008),Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương nhóm oxy
lớp 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
14. Nguyễn Thị Minh Thanh (2008), Thiết kế Blog hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.
15. Lê Thị Thu Hà (2009), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa học ở trường
THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2009), Thiết kế E-book hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường ở
trường THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
17. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế E-book dạy học môn Hóa học lớp 12 chương 6
chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
18. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần Hóa hữu cơ lớp
11 THPT (chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
19. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12
chương “Đại cương về kim loại” chương trình cơ bản, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP Hồ Chí Minh
20. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ lớp
11 nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh
21. Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2009), Thiết kế E-book chương “ Lý thuyết về phản ứng hóa học”
lớp 10 chuyên hóa học, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh
22. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng nhằm hỗ
trợ học sinh tự học, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh

23. Nguyễn Thị Tuyết Hoa, (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho
học sinh giỏi hóa lớp 11, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
24. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế e-book hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9
THCS, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.


− Trang “Hóa học vui” gồm có các phần “Đố vui hóa học”, “Ảo thuật hóa học” và “Game”,
trong đó “Ảo thuật hóa học” là một dấu son đáng ghi nhận của e-book, nhiều movies thí
nghiệm hay, gây hứng thú học tập cho HS rất tốt.
− Nhìn chung e-book của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thắm đã có nhiều tiến bộ đáng kể so với
e-book của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà nhưng trang “Bài tập” còn nghèo nàn, còn thiếu bài
tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm.
 Nhận xét về e-book của tác giả Tống Thanh Tùng
− Giao diện được thiết kế khá đẹp mắt, màu sắc khá hài hòa, thân thiện với HS.
− Trang “Luyện trí nhớ”: Gồm có phương pháp học và nội dung của từng bài được tác giả thiết
kế gồm hai phần, phần một tác giả tóm tắt nội dung SGK, phần hai là phần luyện tập gồm
những câu hỏi ngắn để HS trả lời. Trang này được tác giả biên soạn rất công phu có tác dụng
giúp HS củng cố kiến thức lý thuyết của SGK để chuẩn bị tâm lý để học trang “Bài tập”.
Trang này là một dấu ấn rất riêng của tác giả.
− Trang “Bài tập tự luận” và trang “ Bài tập trắc nghiệm”: Tác giả thiết kế theo từng chủ đề,
trong mỗi bài tập đều có đề bài và bài giải, một số bài có thêm phần hướng dẫn để HS dễ
dàng làm bài.Tuy nhiên số lượng bài tập cho từng chủ đề không nhiều, còn thiếu bài tập chỉ
có đáp số đề HS vận dụng.
− Trang “Phim tư liệu” gồm có 12 phim tiêu biểu minh họa cho tính chất hóa học của các
nguyên tố và hợp chất của chúng của chương Crom-sắt-đồng, tuy vậy số phim tư liệu còn ít,
chưa phong phú, đa dạng.
− Nhìn chung e-book của tác giả Tống Thanh Tùng khá phong phú về nội dung, hình thức khá
đẹp mắt, gây hứng thú cho HS. So với e-book của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà thì e-book của
tác giả Tống Thanh Tùng đã có một số tiến bộ đang kể. Tuy nhiên e-book này cũng bộc lộ
một số nhược điểm là: phạm vi nghiên cứu hẹp (chỉ có một chương), bài tập chưa phong phú,
đa dạng (thiếu bài tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm), số lượng lượng bài tập trắc nghiệm là
chưa nhiều, chưa có những bài tập để học sinh vận dụng. Cũng như e-book của tác giả Trần
Thị Thanh Thắm, e-book của tác giả Tống Thanh Tùng còn thiếu phần kiểm tra để học sinh
tự đánh giá trình độ của bản thân.
 Nhận xét chung về e-book và website của các tác giả trên

− Kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo.
− Tổ chức cho học sinh làm việc độc lập, cá nhân hóa quá trình học tập.
− Hình thành ở các em động cơ học tập lành mạnh, phát huy tính tích cực, tự lực, tự cường,
phát huy ý chí học tập.
1.2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm điều khiển học
Quan điểm này chủ trương giải phóng HS, tạo điều kiện cho HS được tự do phát triển nhu
cầu học tập, phát huy năng lực các nhân, điều khiển mối quan hệ thầy trò bằng nhiều hình thức khác
nhau, lấy hạnh phúc và sự phát triển của HS làm nền tảng, trên cơ sở đó góp phần phát triển cộng

đồng và xã hội làm mục đích hoạt động của thầy cô giáo. Dạy học lấy HS làm trung tâm là tư tưởng
rất nhân văn, rất dân chủ mà nhân loại đang hướng tới. Tuy nhiên, nếu cho rằng dạy học lấy HS làm
trung tâm là toàn bộ nội dung của hoạt động đổi mới PPDH thì đó là một quan điểm phiến diện và
sai lầm, nó chỉ là một tư tưởng, một phương hướng đổi mới PPDH, cần phối hợp với các tư tưởng
và phương hướng khác. Điều quan trọng là trọng tâm chú ý của ngươì thầy cần hướng đến việc điều
khiển hoạt động trí tuệ, nhu cầu, động cơ, ý chí của HS trong điều kiện hiện tại. Đặt vấn đề như
vậy, hoạt động của người dạy sẽ trở nên có phương hướng, phong phú, hiệu quả.
1.2.1.3. Tiếp cận theo quan điểm công nghệ
Quan điểm này chủ trương đưa công nghệ mới vào nhà trường, nghĩa là cung cấp cho người
thầy những công cụ lao động mới. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng GD và đưa nhà trường vào một giai đoạn phát triển mới. Trong tương lai, khi công nghệ hiện
đại được sử dụng rộng rãi vào việc GD con người thì cấu trúc của quá trình dạy học sẽ có nhiều thay
đổi và năng suất lao động của người thầy sẽ tăng lên rõ rệt. Khi nói đến đổi mới PPDH phải nhìn
nhận vấn đề một cách rộng rãi và linh hoạt theo ba hướng.
Hiện nay, dù các hoạt hoạt động đổi mới PPDH trên thế giới diễn biến phức tạp và đa dạng
đến đâu cũng không đi lệch ba phương hướng ấy.
− Phát triển năng lực nội sinh của HS.
− Đổi mới quan hệ thầy trò.
− Đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường.
1.2.2. Đổi mới về tính chất hoạt động nhận thức của học sinh


1.2.5. Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật mới đặc biệt là công nghệ thông tin
Để nhận thức được các sự vật hiện tượng một cách chính xác, sâu sắc và có độ nhớ lâu bền
thì trong quá trình dạy học cần huy động càng nhiều cơ quan cảm giác của HS vào quá trình nhận
thức càng tốt.
Nhưng trong thực tiễn điều này đã không được vận dụng vì nhiều lí do: thiếu cơ sở vật chất,
chất lượng thiết bị kém không sử dụng được, quản lí không chặt chẽ, … Nếu biết sử dụng có hiệu
quả các phương tiện kĩ thuật mới thì sẽ ảnh hưởng tốt đến trình độ nhận thức của học sinh. Vì vậy
việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật trong và ngoài nhà trường đang cần được đẩy mạnh. Một
trong những phương tiện kĩ thuật mới có tác động mạnh mẽ làm thay đổi quá trình dạy và học là
CNTT.
− CNTT như là công cụ, phương tiện để người GV thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng
dạy học tích cực. Với sự trợ giúp của CNTT, sẽ phát huy được tổng hợp các yếu tố có lợi
trong quá trình dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng được những yêu
cầu, đòi hỏi của thời đại mới – thời đại thông tin, thời đại của nền kinh tế tri thức.
− CNTT tạo môi trường để HS khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập. Là
nguồn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động, lượng thông tin truyền đạt cao trong thời

gian ngắn, cách truyền đạt thông tin sinh động tạo điều kiện cho HS tiếp thu kiến thức được
truyền đạt, gây hứng thú trong học tập.
− Ứng dụng CNTT không hề thủ tiêu vai trò của người GV mà trái lại còn phát huy hiệu quả
hoạt động của GV trong quá trình dạy học, là công cụ đắc lực hỗ trợ cho GV tổ chức, điều
khiển quá trình nhận thức, dẫn dắt HS tiếp cận, tự tìm kiếm tri thức, tự sáng tạo, khai thác
kho tài nguyên tri thức của nhân loại. GV khi đó tiết kiệm được thời gian “chết” (thời gian vẽ
sơ đồ, hình vẽ, kẻ bảng,…) trên lớp. Do đó chất lượng bài giảng cao và hiệu quả sử dụng giờ
giảng cũng rất cao.
− CNTT làm thay đổi cả nội dung và phương pháp truyền đạt của GV:
+ Minh họa bài giảng một cách trung thực, sống động thông qua hình ảnh, âm thanh.
+ Có thể tiến hành các thí nghiệm minh họa trực tiếp, chỉ ra các tài liệu tham khảo cần
thiết ngay trong khi giảng.
+ Có thể hướng dẫn HS tự học.

bài về vấn đề đó. Vậy là tôi phải tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và phải đào sâu, nắm vững mới
viết ra mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu cho những chỗ khúc
mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền
hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những
người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.
Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các
tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề
cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,…Đối với HS,
tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm
và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì
cao.
1.3.2. Các hình thức của tự học

Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [8], có 3 hình thức tự học:
1. Tự học không có hướng dẫn: HS tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức
trong đó.
2. Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn HS bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện
thông tin khác.
3. Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày,
trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Trong thực tế có thể học theo nhiều kiểu khác nhau nhưng dưới hình thức nào thì tự học vẫn là
cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn
thiện nhân cách của con người.
1.3.3. Chu trình dạy – tự học Theo tác giả Nguyễn Kỳ “Quá trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố
cơ bản: thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn luôn tương tác với nhau, thâm
nhập vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ quá trình dạy

− Thời (1): Hướng dẫn.
Với vai trò thiết kế và ủy thác, thầy lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức, biến ý đồ dạy học thành nhiệm vụ
học tập tự nguyện, tự giác của học sinh, chuyển giao cho trò không phải những tri thức dưới dạng có
sẵn mà là những tình huống để trò hoạt động và thích nghi.
− Thời (2): Tổ chức
Ở thời (II), thầy là người tổ chức cách học hợp tác hai chiều đối thoại trò – trò, trò – thầy,
như giúp đỡ cá nhân trình bày, bảo vệ sản phẩm học, tổ chức thảo luận ở cộng đồng lớp học, lái
cuộc tranh luận theo đúng mục tiêu. Cuối cùng thầy là người trọng tài kết luận về những gì HS đã
tự tìm ra và tranh luận thành tri thức khoa học.
− Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Ở thời (III), thầy là người cố vấn cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh như cung cấp thông tin
liên hệ ngược về sản phẩm học (kết luận, đánh giá, cho điểm…), giúp đỡ trò tự đánh giá, tự sửa sai,
tự rút kinh nghiệm về cách học.
Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên
cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của nhà giáo.
1.3.4. Vai trò của tự học
Theo GS - TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT: “Tự học là một chìa khóa quan trọng để
mở cánh cửa tri thức’’.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ
với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học
đường thì có hạn. Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, do đó xã hội cũng liên
tục biến đổi. Cách đây không lâu nhiều người vẫn nói: cứ khoảng 7 năm, vốn kiến thức của nhân
loại lại tăng gấp đôi, nhưng bây giờ, “7 năm” đã trở nên lạc hậu và phải thay bằng “18 tháng”.
Trong khi đó thì thời gian học không tăng, điều đó đòi hỏi mọi người cần phải liên tục bồi dưỡng
kiến thức, nâng cao năng lực để thích ứng với những biến đổi của xã hội, nếu không sẽ bị tụt hậu.
Mặt khác, con người luôn ý thức về tương lai, chú trọng năng lực suy nghĩ, năng lực lý giải cho

tương lai mình. Để có được những năng lực ấy, con người phải học tập không ngừng, học tập liên
tục, học tập suốt đời thông qua nhiều hình thức, nhưng tự học là điều rất quan trọng.

giảng, chủ đề,… thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là
một sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”.
Với tác động của Internet, môi trường dạy học đã thay đổi rất nhiều:

− Yếu tố thời gian không bị ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo dục không đồng bộ.
− Yếu tố không gian sẽ không còn ràng buộc, xuất hiện các lớp học ảo có quy mô lớn.
− Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu nữa. HS phải tìm cách truy tìm
thông tin họ cần, đáng giá và xử lý thông tin để biến tri thức qua giao tiếp.
− Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hóa.
− Mối quan hệ giữa người dạy và HS theo chiều dọc sẽ được thay thế bởi mối quan hệ theo
chiều ngang. Người dạy trở thành chuyên gia, hướng dẫn hay đồng nghiệp, HS phải thật sự
chủ động thích nghi. Nhóm trở nên rất quan trọng vì là môi trường để đối thoại, tư vấn và
hợp tác.
− Việc tự học qua mạng sẽ giúp HS không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế
hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung
quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dần, cách tự học đó trở thành thói quen,
giúp HS phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
− Việc đánh giá không còn dựa nhiều vào thi cử như trước nữa, mà dựa vào quá trình tiêu hóa
tri thức, biểu hiện ở năng lực tiến hành nghiên cứu, thích nghi, giao tiếp, hợp tác,…
− Sự khác biệt giữa các loại hình và cấp bậc giáo dục sẽ ít quan trọng hơn trước đây vì giáo dục
thường xuyên sẽ quan trọng nhất.
− Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện dụng cho
HS góp phần nâng cao hứng thú học tập.
− Tự học qua mạng giúp HS có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn
thông tin bổ ích. Về mặt này, HS hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo.
Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của
mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một
vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu
không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu
không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò

sáng tỏ .
- Tự hệ thống hóa kiến thức cũ.
- Không chuẩn bị, chờ sự hướng dẫn của
GV.
61 70
29
38,1 43,8
18,1
Trong giờ học Hoá học, các em
thường làm gì ?
- Nghe giảng, ghi chép, tích cực tham gia
xây dựng bài.
- Nghe giảng, ghi chép, không tham gia
xây dựng bài.
- Tự khám phá kiến thức dưới sự hướng
dẫn của GV.
69

50

41
43,1

31,3

dưới sự hỗ trợ của GV.
20
42
98
12,5
26,3
61,3

Em có suy nghĩ gì về một tiết học mà

GV hướng dẫn HS cách tìm kiếm
nguồn kiến thức, các nội dung của
bài học theo phiếu học tập, còn HS
về nhà tìm kiếm tư liệu, nghiên cứu
nội dung bài học, đến lớp HS thuyết
trình nội dung bài học có sự tham gia
góp ý xây dựng bài của các HS khác,
còn GV đóng vai trò cố vấn?
-Rất thích.
- Bình thường.
-Không thích.

104
12
27,5
65,0
7,5
Tìm kiếm tài liệu, phim thí nghiệm
Hoá học trên Mạng
- Thường xuyên.
-Thỉnh thoảng.
- Không truy cập.
14
95
51
8,8
59,3
31,9
Nguồn tài liệu mà em tham khảo để
tự học là
- Internet.
-Sách tham khảo.
-Sách giáo khoa và sách bài tập
43
72
45

26,9
45,0
28,1
Thời gian tự học môn Hóa học trung
bình của một ngày là

67
23
70
41,9
14,4
43,7
Để chuẩn bị tốt cho các đợt kiểm tra
1 tiết, các kì thi, các em thường ôn
tập, hệ thống hóa kiến thức bằng
cách
-Tự học một mình.

- Tự học theo nhóm.

-Học theo sự hướng dẫn của GV.
98

13

49
61,3

8,1

30,6
Em có suy nghĩ gì về vai trò của tự
học trong việc nâng cao trình độ của
bản thân?
-Quan trọng.
-Bình thường.

Những tính năng ưu việt của e-book
Sách điện tử có những lợi thế mà sách in thông thường không có được:
- Rất gọn nhẹ, giá thành rẻ.
- Nhiều hình ảnh, phim minh họa rõ nét, hấp dẫn.
- Khả năng lưu trữ lớn, có thể chứa rất nhiều thông tin, hình ảnh, phim,…
Cùng với sự phát triển vượt bậc của mạng Internet và kết hợp với các thiết bị kỹ thuật cao
cấp, hầu hết các sách in giấy thông thường đều có thể được làm thành sách điện tử. Chính vì vậy mà
ngày nay, không khó khăn lắm để chúng ta tìm một tác phẩm nổi tiếng để đọc trực tiếp trên mạng
hay tải về máy tính để đọc theo dạng e-book.

Nhược điểm của e-book
- Giống như e-mail (thư điện tử), e-book chỉ có thể dùng các công cụ máy tính như máy
vi tính, máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (palm, pocket pc…) để xem.
- Không giống như sách in thông thường, sách điện tử cũng có những “định dạng” khác
nhau. Nói một cách dễ hiểu là sách có nhiều tập tin mở rộng như .pdf, .prc, .lit, … Những tập tin
này sở dĩ khác nhau vì chúng được làm từ những chương trình khác nhau và vì thế, muốn đọc được
chúng, ta cần phải có những chương trình tương ứng.
1.4.2. Mục đích thiết kế e-book
Thiết kế SGK điện tử (e-book) hỗ trợ cho hoạt động tự học Hóa học của HS phổ thông như
là một công cụ tự học thích hợp từ đó nâng cao hiệu quả tự học thông qua những kiến thức được
minh họa một cách sinh động, hấp dẫn. Ngoài ra, khi GV ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học có
thể sử dụng SGK điện tử như là một tài liệu tham khảo.

1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book
Việc thiết kế e-book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc trưng riêng về mặt
nghe, nhìn, tương tác; do đó theo tác giả Nguyễn Trọng Thọ để đáp ứng nhu cầu tự học, chúng ta
phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của 5 bước):
1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp)

Hiểu rõ mục tiêu.

5. Evaluation (lượng giá)
Đánh giá hiệu quả huấn luyện thường sử dụng mô hình bốn bậc do Donald Kirkpatrick phát
triển (1994). Theo mô hình này, quá trình lượng giá luôn được tiến hành theo thứ tự vì thông tin của
bậc trước sẽ làm nền cho việc lượng giá ở bậc kế tiếp.

Bậc 1: Phản ứng tích cực hay tiêu cực (Reactions).

Bậc 2: Hiệu quả học tập (Learnings).

Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).

Bậc 4: Kết quả thực tế (Results).
Hình 1.2. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick

1.4.4. Các phần mềm thiết kế e-book
1.4.4.1. Notepad
Là phần mềm được cài đặt sẳn khi dùng hệ điều hành Windows. Notepad là phần mềm nhập
văn bản dạng text đơn giản nhất. Ở đây được ứng dụng để tạo ra trang Web một cách đơn giản nhất.
Giao diện chương trình:

Hình 1.3. Giao diện chương trình Notepad
1.4.4.2. Adobe Flash CS4
Ngày nay, Internet và đặc biệt là World Wide Web (WWW) đã trở thành một dịch vụ thông
tin gắn chặt với đời sống kinh tế - xã hội và Adobe Flash trở thành một đồ họa hoạt hình cho Web.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status