Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du - Pdf 14

Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dù là doanh nghiệp nhà nớc, t nhân hay liên doanh thì lợi nhuận luôn
là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn đạt đ-
ợc lợi nhuận, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những quyết định sáng suốt
trong sản xuất kinh doanh. Khi có nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời cùng
với sự xuất hiện các quy luật trong đó quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và
quy luật cạnh tranh. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp khi bớc vào sản xuất
kinh doanh đều phải tự mình tìm ra những đáp án trả lời một cách hữu hiệu
nhất, đó là:
Sản xuất - kinh doanh là gì?
Sản xuất - kinh doanh cho ai?
Sản xuất - kinh doanh nh thế nào?
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp có điều kiện để
phát triển, trong đó hạch toán kế toán là một công cụ quản lý của quá trình
sản xuất kinh doanh từ các yếu tố chi phí đầu vào đến kết quả đầu ra. đồng
thời là nơi cung cấp những thông tin kịp thời chính xác cho nhà quản lý.
Cũng nh doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,
công ty Tiên Du cũng là đơn vị sản xuất kinh doanh, do vậy cũng phải hạch
toán kinh tế lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy với sự phát triển của vấn đề
kinh tế thị trờng và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, có không ít những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thu
nhập không đủ bù đắp chi phí và có nguy cơ đứng trớc sự phá sản, giải thể.
Mọi doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác nhau thì cũng đều quan
tâm đến đầu ra của sản phẩm, hàng hoá làm sao cho phù hợp với thị hiếu của
ngời tiêu dùng, tạo ra kết quả thu về là cao nhất, đó mới là mục đích cuối
1
cùng của doanh nghiệp. Nhng vấn đề là làm thế nào để đạt đợc hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh.

tái đầu t, tái sản suất (sức lao động và các sản phẩm khác).
Thơng mại có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thể hiện ở
chỗ:
- Trớc hết nó là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất. Thơng mại nối
liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm hàng hoá qua
khâu thơng mại để hoặc tiếp tục cho sản xuất hoặc đi vào tiêu dùng cá nhân.
ở vị trí cấu thành của tái sản xuất xã hội thơng mại đợc coi nh hệ thống dẫn
lu bảo đảm tính liên tục của quá trình tái sản xuất. Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn
đến sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng.
- Thơng mại là một phần của sản xuất hàng hoá, sản phẩm hàng hoá có
mục đích là thoả mãn nhu cầu của ngời khác để trao đổi, mua bán,. hoạt động
thơng mại gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hoá.
Thơng mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lực và tiền của nhà
đầu t đa lại lợi nhuận. Kinh doanh thơng mại có những đặc thù của nó: Đó là
quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao, quy
luật mua rẻ bán đắt, quy luật của ngời có hàng hoá bán cho ngời cần (quy
3
luật cung-cầu). Bỏ tiền mua hàng hoá, sau đó bán lại cũng có thu đợc lợi
nhuận thậm chí siêu lợi nhuận. Vì vậy kinh doanh thơng mại cũng trở thành
ngành sản xuất vật chất thứ hai.
ở tầm vĩ mô thơng mại là điều kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất hàng
hoá cùng các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán tạo ra
động lực kích thích những ngời sản xuất, thúc đẩy phân công lao động, tổ
chức lại sản xuất, hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất các hàng
hoá lớn.
Thơng mại kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, ngời sản xuất
sẽ tìm đủ mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học và công nghệ mới,
giảm thiểu chi phí để thu đợc lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong thơng
mại bắt buộc ngời sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề,
chuyên môn hoá và tính toán, thực chất hoạt động kinh doanh tiết kiệm các

với phơng châm hạch toán kinh doanh đợc ăn lỗ chịu và tự chịu trách nhiệm
trớc nhà nớc và pháp luật về hoạt động của mình. Vì vậy mỗi doanh nghiệp
đều phải năng động nhạy bén thích nghi với môi trờng kinh doanh mới với
mục tiêu hớng tới là thị trờng, thị trờng là sản xuất và phát triển, là đích để
các doanh nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt đợc điều đó các doanh
nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động bán hàng cực kỳ
quan trọng. Trong doanh nghiệp thơng mại bán hàng là hoạt động chủ yếu
cuối cùng và quan trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ sở
để xác định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân các doanh nghiệp: thực hiện tốt công tác bán hàng
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh làm cho tốc độ chu chuyển vốn lu động
nhanh làm cho doanh nghiệp bớt số vốn huy động từ bên ngoài từ đó giảm đ-
ợc chi phí về vốn. Doanh nghiệp có tiêu thụ đợc hàng hoá thì mới có doanh
thu để bù đắp các chi phí, thực hiện đợc nghĩa với nhà nớc và các đối tợng
các có liên quan, cao hơn na là thực hiện nghĩa vụ thặng d, từ đó giúp các nhà
5
quản trị lãnh đạo biết đợc tinh hình hoạt động của doanh nghiệp mình và đa
ra các quyết định phù hợp. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh
nghiệp đóng vai trò là một đơn vị kinh tế cơ sở, sự lớn mạnh của doanh
nghiệp góp phần ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của quốc gia. Hàng hoá của doanh
nghiệp thơng mại đợc lu thông trên thị trờng đồng nghĩa với việc xã hội thừa
nhận kết quả lao động của doanh nghiệp và hơn thế nữa doanh nghiệp đã
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng. Mặt khác thực hiện đợc tốt quá
trình bán hàng đã góp phần điều hoà quá trình sản xuất tiêu dùng, giữa tiền
hàng, giữa cung và cầu, là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong
ngành cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2: Các ph ơng thức bán hàng.

định. Phần lãi suất thu trên tiền hàng trả dần dùng để bù đắp chi phí tăng
trong phần thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra. Thông thờng số tiền
phải trả ở các kỳ là bằng nhau bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần
lãi suất trả chậm. Phơng thức này giúp doanh nghiệp khai thác triệt để mọi
thị trờng tiềm năng. Ngoài ra còn có một phơng thức tiêu thụ khác nh: biếu
tặng, cho, thởng... bằng hàng hoá.
7
1.3: Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ.
1.3.1: Khái niệm doanh thu bán và cung cấp dịch vụ và cách xác định
doanh thu?
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạtu động sản
xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Theo quy định tại điểm 10,16,24 của chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 vè doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính cũng quy định hàng hoá
hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy
hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu. Trờng hợp này doanh thu đợc xác định bằng giá
trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đợc giá
trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đợc xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả nợ thêm hoặc thu thêm.
Chuẩn mực này cũng chỉ rõ, tiêu chuẩn nhận biết giao dịch tạo ra doanh
thu đợc áp dụng trong từng giao dịch. Trong một số trờng hợp tiêu chuẩn
nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch
đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch

Nếu doanh nghiệp chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận.
Đối với việc giao dịch và cung cấp dịch vụ doanh thu đợc ghi nhận khi kết
quả của giao dịch đó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Trong trờng hợp
giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đợc ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phân công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng
cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đợc thoả
mãn 4 điều kiện sau:
9
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định đợc chi phí phá sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có thể ớc tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả thuận đ-
ợc với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau;
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch
vụ.
- Giá thanh toán.
- Thời hạn và phơng thức thanh toán.
Để ớc tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền
xem xét và sửa đổi cách tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành đợc xác định theo ba phơng pháp sau tuỳ thuộc
vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
- So sánh tỷ lệ % giữa khối lợng công việc đã hoàn thành với tổng công
việc phải hoàn thành.
- Tỷ lệ % chi phí phát sinh so với tổng chi phí để hoàn thành toàn bộ giao

th b khỏch hng tr li do cỏc nguyờn nhõn nh vi phm hp ng kinh
tờ, hng b mt, kộm phm cht khụng ỳng chng loi, quy cỏch.
Gim giá hàng bán :l khon tin c ngi bỏn chp nhn mt cỏch
c bit trờn giỏ ó tha thun vỡ lý do thuộc lỗi của ngời bán hng kộm
phm cht hay khụng ỳng quy cỏch ghi trong hp ng kinh t.
Chit khu thng mi: l khon tin ngi mua c hng do mua
hng húa, sn phm vi s lng nhiu hay thng xuyờn s dng nhiu
dch v lao v ca n v.
11
1.3.3: Doanh thu thu n (DTT) : l s chờnh lch gia doanh thu bỏn hng
vi cỏc khon gim giỏ hng bỏn, chit khu thng mi, doanh thu ca s
hng bỏn tr li,thu tiờu th c bit, thu xut khu, thu GTTT theo
phng phỏp trc tip.
DTT =
DT bán
hàng -
Chiết khấu
TM -
Giảm giá
hàng bán -
Hàng bán
trả lại -
Thuế
TTĐB,XNK,GTGT
1.3.4: Giá v n hàng bán và các ph ng pháp tính giá v n.
Giá vn hàng bán: cú th l giỏ thnh cụng xng thc t ca sn phm
xut bỏn hay giỏ thnh thc t ca lao v, dch v cung cp hoc giỏ mua
thc t ca hng húa tiờu th.
Trong doanh nghiệp giá vốn đợc xác định để làm căn cứ ghi sổ dựa trên
quy định theo từng đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

bình quân
12
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm hàng
hoá, tần suất nhập bán.
- Tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO): theo phơng pháp này tr-
ớc hết phải xác định đợc đơn giá mua thực tế nhập kho của từng lần nhập và
giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng
hàng xuất kho để tính ra trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo nguyên
tắc: Tính theo đơn giá mua thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần
nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp ngay sau.
Trị giá
hàng thực
tế xuất kho
=
Trị giá hàng nhập
kho theo từng lần
nhập
X
Số lợng hàng hoá xuất
kho trong kỳ theo số lợng
lần nhập
Phơng pháp này thích hợp với những mặt hàng có giá cả thờng xuyên biến
động, cách tính nh vậy đảm bảo tính kịp thời, sát với thc tế vận động của
hàng hoá và giá cả, từng thời kỳ nhng khối lợng công việc ghi sổ và tính toán
các đơn vị khó đáp ứng đợc điều kiện áp dụng phơng pháp này.
- Tính theo giá nhập sau - xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này cũng đòi hỏi
việc xác định đợc đơn giá mua thực tế của từng lần nhập và cũng giả thiết
hàng nào nhập kho sau thì đợc xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho tính ta giá trị thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho đối với
hàng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá mua

1.3.6.2 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho
bất cứ một hoạt động nào.
Theo quy định hiện hành CPQLDN chia thành các loại sau: CP nhân viên
quản lý, CP vật liệu quản lý,CP đồ dùng văn phòng, CP khấu hao tài sản cố
định, thuế, phí và lệ phí, CP dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
14
Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong doanh
nghiệp, do vậy cuối kỳ cần đợc tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết
quả kinh doanh.
1.3.7: Kết quả tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp
chính là kết quả của hoạt động tiêu thụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ,
kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với
một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ
15
1.4: Vai trò và nhiệm vụ của kê toán bán hàng và xác đinh kêt quả tiêu thụ :
1.4.1 : Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ :
Việc chuyển hoá nền kinh tế nớc ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng là một xu thế tất yếu, bao
gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trờng. Trong sự
chuyển hoá này ngành thơng mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng các
quan hệ mua bán, mở rộng giao lu buôn bán hàng hoá phục vụ và hớng dẫn
tiêu dùng góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nâng cao chất lợng hàng hoá,
đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần ngày càng tăng của mọi tầng lớp trong xã
hội, thực hiện vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Kế toán có vai trò
quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh. Vai trò đợc xác định xuất phát
từ hoạt động thực tế khách quan, hoạt động sản xuất kinh doanh và bản chất

hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc. Trong cơ chế thị trờng mục đích của
doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy mà tiêu thụ càng đóng một vai trò quan
trọng. Nếu tổ chức tiêu thụ nhanh sẽ làm giảm thời gian hàng hoá nằm trong
kho, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay sử dụng vốn, giảm
chi phí bảo quản, chi phí lãi vay.
Từ đó chúng ta nhận ra rằng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong
toàn bộ công tác kế toán của một doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng.
Nhng thực trạng của kế toán tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp hiện
nay ở nớc ta hầu hết cha thể hiện đợc nhiệm vụ cũng nh vai trò quan trọng
của mình trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Nói chung công tác kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn rất thụ động và cha có sự tác động tích cực
đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là điều
kiện quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thái của một doanh nghiệp.
Vì vậy hoàn thiện quá trình kế toán tiêu thụ là một vấn đề cần thiết và có ý
nghĩa.
1.4.2: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kế quả tiêu thụ :
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá.
17
Thông qua các thông tin về kế toán mà ngời điều hành doanh nghiệp có
thể biết đợc mức độ hoàn thành tiêu thụ, phát hiện kịp thời sai sót ở từng
khâu trong quá trình lập và thực hiện quá trình mua, tiêu thụ và dự trữ hàng
hoá. Từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp để đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán có nhiệm vụ cung cấp tài liệu
về quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp cho việc đánh giá chất lợng
toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị, cụ thể kế toán tiêu thụ cần thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh giám sát thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá: mức
bán ra, doanh thu ban hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số, theo nhóm

trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp cho Ban lãnh đạo của đơn vị nắm đợc thực trạng tình
hình tiêu thụ hàng hoá của mình mà kịp thời có những chính sách thích hợp
với thị trờng.
1.5: Kế toán bán hàng và xác định KQTT trong các doanh nghiệp:
1.5.1: Chứng từ sử dụng:
Trong quá trình bán hàng các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại chứng
từ kế toán khác nhau. Mỗi doanh nghiệp thì có các chứng từ khác nhau để
phù hợp với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất hàng bán.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Thẻ quầy hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
1.5.2: Tài khoản sử dụng:
Tk 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ . Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm từ doanh
thu.
19
Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung
phản ánh của Tk nh sau:
- Tài khoản 511 cuối kỳ không có d
- Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 dới đây :
- Tài khoản 511 doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 512 doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 513 doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 514 doanh thu trợ cấp, trợ giá .
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có Tk 511, cần phân biệt theo

- Tài khoản 5111 phản ánh số doanh thu thuần khối lợng hàng hoá đã xác
định và tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh ngiệp.
- Tài khoản 5121 phản ánh doanh thu khối lợng hàng hoá đã xác định và
tiêu thụ và tiêu thụ trong kỳ thanh toán.
- Tài khoản 5111,5121 chủ yếu dùng cho các ngành, các đơn vị kinh
doanh hàng hoá vật t, lơng thực.
Tài khoản 5112,5122 doanh thu bán thành phẩm
- Tk 5112 phản ánh doanh thu , doanh thu thuần cả khối lợng sản phẩm
( thành phẩm bán thành phẩm ) đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch
toán của doanh nghiệp.
- Tk 5122 phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm cung cấp giữa các
đơn vị thành viên trong một công ty hay tổng công ty. Tài khoản
511.2,512.2chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh nghiệp sản xuất nh :
công nghiệp, nông nghiêp, ng nghiệp...
- Tài khoản 511.3,512.3 doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tk 511.3 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lợng lao vụ,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch
toán .
- Tk512.3 phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lợng lao vụ,
dịch vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
Tài khoản 511.3 ,512.3 chủ yếu dùng cho các ngành doanh nghiệp kinh
doanh, dịch vụ nh ; giao thông, vận tải, bu điện...
Tài khoản157 hàng gửi bán:
21
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi đại lý (trị
giá mua của hàng hoá, giá thành công xởng của sản phẩm dịch vụ) cha đợc
xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 đợc mở chi tiết theo từng loại sản phẩm,
dịch vụ hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi đợc chấp nhận thanh
toán.

giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 nh sau:
Nợ Tk 532 Có
- Khoản giảm giá đã chấp nhận với
ngời mua
- Kết chuyển khoản giảm giá sang tài
khoản liên quan để xác định doanh
thu thuần
22
Tk 532 không có số d
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thơng
mại chấp
nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận.
Nội dung phản ánh tài khoản này nh sau:
Nợ Tk 521 Có
Tập hợp các khoản chiết khấu thơng
mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận
cho ngời mua trong kỳ.
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu th-
ơng mại vào bên nợ Tk 511, 512.
Tài khoản 521 không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- Tài khoản 5211 chiết khấu hàng hoá.
- Tài khoản 5212 chiết khấu thành phẩm.
- Tài khoản 5213 chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 632 giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số d và có thể mở chi tiết theo
từng mặt hàng, từng dịch vụ. Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ
cán bộ kế toán cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng
trong các doanh nghiệp xây dựng, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua

chi phí nhân công vợt trên mức bình
thờng và chi phí sản xuất cố định
không phân bổ, không đợc tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng năm trớc.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (chênh lệch
giữa số phải lập dự phòng năm nay
nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm
trớc)
24
Doanh thu
tính thuế
=
Tổng doanh thu bán
hàng ghi trên hoá đơn
-
Doanh thu của các
khoản giảm trừ
Thuế suất thuế doanh thu: Do nhà nớc quy định trong biểu thuế hiện hành.
Thời hạn nộp thuế theo định kỳ hoặc hàng tháng.
Ngoài hai loại thuế chủ yếu trên còn có thuế xuất khẩu áp dụng cho doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá với ngời nớc ngoài. Thuế nhà nớc quy định về
mặt hàng đơn giá tính thuế và thuế xuất, thời hạn nộp thuế. Đối tợng chịu
thuế phải thực hiện theo đúng luật thuế này. Để tiện theo dõi tình hình thực
hiện nghiã vụ đối với nhà nớc về thuế kế toán sử dụng Tk 338.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status