Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi - Pdf 97

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI
MĂNG
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thị Minh Hồng
Lớp : Kế toán 47C
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đặng Thị Thúy
Hằng
Hà Nội - 2009
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................1
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Chi phí
GTGT : Giá trị gia tăng
LN : Lợi nhuận
HTDT : Hạch toán doanh thu

định chiến lược kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp cần có một bộ máy kế
toán khoa học, hợp lý. Trong bộ máy kế toán này bộ phận làm công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò hết sức quan trọng. Bộ
phận này có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác về các
khoản doanh thu, chi phí cụ thể, kết quả của các hoạt động kinh doanh trong
kỳ, cung cấp báo cáo, các chỉ tiêu phân tích và giúp nhà quản trị doanh
nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán bán hàng và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vật tư vận tải xi măng, em đã mạnh dạn lựa chọn chuyên đề : “Hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần vật tư vận tải xi măng”

Chuyên đề được trình bày với kết cấu gồm 3 phần
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Phần III: Đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI
XI MĂNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng
Tên Công ty : Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.

than xuất khẩu đồng thời mở rộng phạm vi thị trường phụ gia như: quặng
sắt, quặng boxit, xỉ Phả Lại...Song song với công tác kinh doanh, Công ty
bắt đầu đóng mới các đoàn xà lan để xây dựng lực lượng vận tải của đơn vị.
Từ ngày 01/06/1998 đến ngày 31/03/2000, theo chỉ đạo của Tổng
Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam về kiện toàn sắp xếp lại tổ chức
kinh doanh tiêu thụ xi măng, Công ty được giao nhiệm vụ tiêu thụ xi măng
trên 9 địa bàn các tỉnh phía Bắc sông Hồng (Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc) và 3
huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn thuộc thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn
được tổng Công ty giao vận chuyển phần lớn khối lượng Clinke Bút Sơn,
Bỉm Sơn cho Công ty xi măng Hà Tiên I.
Từ ngày 01/04/2000, thực hiện quyết định số 97/XMVN - HĐQT
ngày 31/03/2000 của Tổng Công ty xi măng Việt Nam về việc chuyển giao
nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng từ Công ty vật tư vận tải xi măng
sang Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Từ thời điểm này, nhiệm vụ trọng tâm
của Công ty vật tư vận tải xi măng là kinh doanh vật tư đầu vào, vận chuyển
clinke Bắc Nam theo định hướng của Tổng Công ty xi măng Việt Nam và
hợp đồng kinh tế đã kí kết với các Công ty xi măng là thành viên trong Tổng
Công ty, mở rộng thị trường tiêu thụ nguyên liệu, phụ gia cho các Công ty xi
măng trong Tổng Công ty xi măng liên doanh và một số công trình thủy lợi
khác.
Ngày 22/02/2006 Bộ xây dựng đã có quyết định số 208/QD - BXD về
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
việc chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công ty vật tư vận tải xi măng thuộc
Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần vật tư vận tải xi
măng. Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng chính thức đi vào hoạt động
ngày 24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103011963
do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.

.843 - -
Lợi nhuận sau thuế 2.790.169.310 8.728.958.808 34.136.152.789
Số lao động 216 265 292
Thu nhập bình
quân 4.567.297 5.124.675 5.342.567
Bảng 1-1: Chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Công ty từ năm 2006-2008
Cuối năm 2006 Công ty đã tiến hành cổ phần hóa thành công và
chuyển thành Công ty cổ phần nên theo quy định của nhà nước (Quy định
tại Điều 34, Điều 35 Nghị đinh số 24/2007/NĐ-CP) Công ty được miễn
100% thuế TNDN trong 2 năm 2007 và 2008 do đó phần thuế TNDN sẽ
không có mà được chú thích ở phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
300,000,000,000
N
ă
m
2006
N
ă
m
2007
N

của Công ty cũng ngày một đi lên, doanh thu và lợi nhuận sau thuế không
ngừng tăng. Xét về cơ cấu tài sản, tỉ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn cũng
có xu hướng tăng theo các năm (năm 2006 là 92%; năm 2007 là 93%; năm
2008 là 94%). Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của Công ty phù hợp với
mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
0
200,000,000,000
400,000,000,000
600,000,000,000
800,000,000,000
1,000,000,000,000
1,200,000,000,000
1,400,000,000,000
N
ă
m 2006 N
ă
m 2007 N
ă
m 2008
Doanh thu
L

i nhu

n sau thu
ế

Đoàn vận tải
Chi nhánh Phú Thọ
12
Phòng kinh tế - Kế hoạch
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính-kế toán
Thống kê
Phòng kĩ thuật
Văn phòng Công ty
Đại hội đồng cổ đông
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất
của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít
nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ
Công ty quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại HĐQT
của Công ty có 05 thành viên
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt
động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công
ty gồm 03 thành viên. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản
trị và Ban Giám đốc.

thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa
ngành nghề của Công ty.
Phòng Kinh doanh vận tải
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác vận tải và kinh doanh
vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty; tổ chức
thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
Phòng Tổ chức lao động
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
trong Công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện chế độ chính sách
đối với người lao động theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Phòng Kế toán thống kê tài chính
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê – tài
chính trong toàn Công ty theo đúng Luật Kế toán.
Khối các chi nhánh của Công ty
Do đặc trưng ngành nghề kinh doanh các loại vật tư, vật liệu, vận tải
cho các Công ty xi măng nên Công ty đã bố trí các chi nhánh tại các tỉnh
làm nhiệm vụ thu mua hoặc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho các nhà
máy xi măng tại tỉnh đó. Công ty kết hợp vận chuyển bằng cả đường thủy,
đường bộ và đường sắt.
Hiện tại, Công ty đã xây dựng được 9 chi nhánh ở Miền Bắc và 1 chi
nhánh ở miền Nam. Các chi nhánh cung ứng các loại vật tư, hàng hóa
chuyên ngành phục vụ cho sản xuất của các Công ty xi măng. Các chi nhánh
trực thuộc Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty và phải
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình và chịu sự quản lý về nghiệp vụ của các phòng
ban chức năng của Công ty. Trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất

Kế toán TSCĐ và kế
toán thuế GTGT
Kế toán các chi nhánh
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
kr
Phó phòng kế toán
ph
Kế toán tại các chi nhánh
Kế
Toán
Tại đvi
Chi nhánh
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kế toán trưởng (1 người)
Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, giám đốc, về toàn bộ
công tác tài chính, kế toán, thống kê. Tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán
kế toán, chỉ đạo việc báo cáo quyết toán tại văn phòng Công ty và đơn vị
trực thuộc. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế định kỳ. Chỉ đạo công tác
lập kế hoạch tài chính và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
hàng tháng, quý, năm theo quy định. Xây dựng quy chế về quản lý tài chính
lập và luân chuyển chứng từ, quản lý hóa đơn khách hàng. Chỉ đạo công tác
kiểm kê định kỳ, đánh giá lại tài sản theo đúng quy định của nhà nước.
Phó phòng kế toán (1 người)
Có nhiệm vụ tổng hợp quyết toán. Phụ trách công tác đầu tư xây dụng
cơ bản và sửa chữa lớn. Lập báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
của Công ty vào thứ 6 hàng tuần cho Ban giám đốc. Chủ trì hội nghị thanh
quyết toán. Ký thay kế toán trưởng các chứng tù thu chi tiền mặt, hóa đơn
chứng từ và báo cáo có liên quan khi kế toán trưởng đi vắng từ 2 ngày trở

sách có liên quan và làm thủ tục thanh toán (thu) cho khách hàng. Lập báo
cáo bán hàng cho từng tháng.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (1 người)
Lập phiếu chi, phiếu thu, phản ánh thu chi và tồn quỹ tiền mặt, đối
chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, theo dõi các khoản thu chi, tạm
ứng cho nhân viên và hoàn tạm ứng theo quy định.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ chi tiêu bằng tiền
gửi ngân hàng trước khi làm thủ tục thanh toán. Lưu trữ chứng từ thu, chi
tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra đối chiếu thường
xuyên sổ kế toán Công ty với sổ phụ của ngân hàng theo đúng chế độ nhà
nước quy định. Định kỳ kế toán ghi chép, tập hợp, phân loại các hóa đơn,
chứng từ có liên quan để ghi sổ kế toán.
Kế toán theo dõi mua hàng và thanh toán với người bán hàng (1 người)
Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hợp đồng kinh tế với các khách hàng
bán hàng cho Công ty. Theo dõi các tài khoản phải trả cho người bán, giá
vốn hàng bán tài sản thừa, thiếu chờ xử lý. Định kỳ 6 tháng đối chiếu công
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nợ với từng khách hàng bán hàng cho Công ty. Lập báo cáo Nhập - Xuất -
Tồn kho hàng hóa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng cho khách hàng bán
hàng.
Kế toán theo dõi cước vận chuyển (1 người)
Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ khách hàng vận tải, bốc xếp, thuê bảo
vệ, thuê kho bãi cho tất cả các mặt hàng thuộc phần Công ty ký kết hợp
đồng kinh tế và thanh toán trực tiếp. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
từng chứng từ thuê vận chuyển hàng hóa trước khi ghi chép sổ sách và làm
thủ tục thanh toán cho khách hàng. Trực tiếp vào số liệu trên máy vi tính của
các phần được phân công. Tổng hợp các cước vận chuyển, bốc xếp...theo
từng mặt hàng, từng chuyến hàng trong từng tháng, trực tiếp kê khai thuế

Khấu hao được tính theo đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính
như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 06-25 năm
Máy móc thiết bị 05-14 năm
Phương tiện vận tải 06-15 năm
Thiết bị văn phòng 03-10 năm
Phần mềm quản lý 03 năm
+ Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng.
+ Phương pháp tính thuế VAT
Thuế VAT được tính theo phương pháp khấu trừ.
4.2. Áp dụng chế độ chứng từ
Chứng từ của Công ty tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Các chứng
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
từ Công ty hay sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản
thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT.
4.3. Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1-3: Quy trình ghi sổ của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
4.5. Vận dụng tổ chức hệ thống báo cáo
+Hệ thống báo cáo tài chính tuân thủ theo quy định của Nhà nước gồm
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh được lập theo quý, còn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính thì lập theo năm. Báo cáo tài chính được gửi cho cơ quan
thuế, hội đồng quản trị, ban giám đốc....
+Hệ thống báo cáo quản trị: hàng tháng Công ty lập các báo cáo quản
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
22
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trị như chi phí từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm...Phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu chi phí, lợi nhuận. Báo
cáo quản trị được gửi cho Ban giám đốc Công ty cổ phần vật tư vận tải xi
măng, và Ban giám đốc Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
23

Nguyễn Thị Minh Hồng Lớp KT47C
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Giá vốn hàng bán ở Công ty là giá mua hàng hoá, còn chi phí thu mua
hàng hoá không tính vào giá vốn hàng bán mà phân bổ vào chi phí bán hàng
theo lượng hàng bán ra (không đúng theo chế độ quy định). Giá vốn hàng
bán được tính vào cuối tháng khi xác định đơn giá bình quân. Công ty tính
trị giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Trị giá vốn hàng hoá
xuất kho để bán
=
Số lượng
hàng bán
x Đơn giá bình quân
gia quyền

GT hàng tồn đầu kì + GT hàng nhập trong kì
Đơn giá bình quân =
SL hàng tồn đầu kì + SL hàng nhập trong kì
VD: Trong tháng 12/2008 có tình hình mua bán đá Silic tại các kho của
Công ty như sau:
Dư đầu kì : 0
Tổng hợp các hóa đơn mua hàng trong tháng Công ty mua tổng cộng
30 319,816 tấn đá Silic với trị giá 1 265 154 963 đồng
Đơn giá
BQ =
=
0 + 1 265 154 963
0 + 30 319,816


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status