Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình - Pdf 97

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn nền kinh tế mở của hội nhập hiện nay việc hạch toán
quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi tính
chính xác cao để sổ sách kế toán phản ánh đúng đắn tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, tiêu thụ
hàng hóa là một khâu cơ bản, đóng vị trí trung tâm trong hoạt động của công
ty, do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là phần hành kế toán
chủ yếu trong nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp. Với vai trò quan
trọng như vậy nên những thiếu sót trong việc hạch toán quá trình kế toán
bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ có thể đem lại cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán những hiểu biết không đầy đủ về thực trạng kinh
doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Quảng Bình – một công ty kinh doanh thương mại em đã có điều kiện để
tìm hiểu và nghiên cứu thực tế quá trình tiêu thụ hàng hóa, vì lí do đó em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình” cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề
gồm ba phần chính:
Chương 1: Tình hình, đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Quảng Bình
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và XĐKQ TT tại Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và XĐKQ TT tại Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH

Nẵng, Công ty Vật tư nông nghiệp Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa
Thiên -Huế,... kinh doanh theo phương châm: hạch toán cung ứng vật tư đầu
vào và đầu ra phải đảm bảo được chi phí, thuế và bảo toàn vốn. Giá bán cho
bà con nông dân phải thấp hơn giá thị trường 2-5%. Công ty đã dần có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường, làm ăn ngày càng có lãi, tích luỹ thêm vốn
kinh doanh, đảm bảo làm tròn nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc, đồng thời từng
bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Ngày 14/2/2003 công ty khoá sổ theo Quyết định số 267 cho phép
chuyển sang Công ty cổ phần với 100% vồn cổ đông đóng góp. Công ty
chính thức chuyển theo Quyết định số 62/QĐ-UB ngày 14/11/2003 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình. Đại hội cổ đông lần thứ nhất được tiến hành
vào ngày 15/12/2003. Hình thức kinh doanh của Công ty là kinh doanh dịch
vụ: Vật tư nông nghiệp, vật liệu XD, văn phòng phẩm. Hiện nay số lao động
Công ty là 36 người.
Thực tế cho thấy những bước đi và quá trình vận hành quản lý kinh
doanh của Công ty trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt là
hoàn toàn đúng đắn. Đến nay Công ty đã vượt qua khó khăn và từng bước đi
lên, thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế cùng tham gia hoạt
động cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Với những thành
công của mình tin tưởng rằng trong tương lai Công ty sẽ thành công hơn nữa
trên con đường đưa tỉnh nhà ngày một tiến lên phấn đấu với danh hiệu
Quảng Bình quê hương “Hai giỏi”.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1
Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu giai đoạn 2006 – 2008
(Đơn vị: 1000 VND)
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Doanh thu 29 055 763 37 617 072 52 96 872

nghiệp vụ
Phòng tổ chức hành
chính
Cửa hàng
Q.Trạch
Cửa hàng
B.Trạch
Cửa hàng
Q.Ninh
Kho
Trung tâm
Cửa hàng
Lệ Thuỷ
Quầy bán lẻ Quầy bán lẻ
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động để hoàn thành mục tiêu
chung, bảo đảm sự thích nghi chung cho các bộ phận và tiết kiệm được chi
phí. Ở đây, Giám đốc được sự trợ giúp từ phó giám đốc và các phòng ban
chức năng trong việc xây dựng các quyết định, hướng dẫn, đồng thời Giám
đốc phụ trách chung các bộ phận nghiệp vụ của công ty.
Phòng kế toán tài vụ gồm 03 người là một bộ phận chức năng làm
nhiệm vụ quản lý và sử dụng đồng vốn, giám sát theo dõi các cơ sở, hạch
toán lỗ lãi trong quá trình kinh doanh của Công ty.
Phòng kinh doanh gồm 08 người: chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn
hàng tiếp nhận vật tư về kho trung tâm, điều chỉnh vật tư đến các cửa hàng
và quầy bán lẻ đồng thời tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh
hàng năm.
Phòng tổ chức hành chính gồm 04 người có nhiệm vụ quản lý và sắp
xếp lao động của Công ty trong các phòng Ban, của hàng và quầy bán lẻ,

và hợp tác kinh doanh: Công ty vật tư nông nghiệp II - Đà Nẵng, Công ty
vật tư nông nghiệp Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Công ty
thuốc trừ sâu Sài Gòn... nhằm đảm bảo đưa nguồn hàng về kho kịp thời, đầy
đủ để phục vụ bà con nông dân đúng thời vụ, không để xẩy ra tình trạng cầu vượt
cung.
- Thị trường đầu ra: Công ty kinh doanh theo thời vụ, vì vậy lúc vào
vụ Công ty có đội ngũ xe tải vận chuyển hàng xuống các cửa hàng, các đại
lý trong toàn tỉnh, cung ứng đầy đủ lượng hàng về tận nơi mà khách hàng yêu
cầu.
Công ty cổ phần vật nông nghiệp Quảng Bình hoạt động kinh doanh
chịu nhiều biến động của yếu tố thời gian. Chu kỳ kinh doanh của Công ty
biến động theo năm, trong năm có 2 vụ chính: Vụ đông xuân từ tháng 12
đến tháng 4, vụ hè thu từ tháng 5 đến tháng 8 kinh doanh tăng cao, các tháng
còn lại xuống thấp. Vì vậy việc kinh doanh của Công ty là không đều trong
năm, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tổ chức kinh doanh nói
chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng trong Công ty.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển, sau thời
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gian ngắn, các hộ tư nhân kinh doanh mặt hàng phân bón càng nhiều, cho
nên cạnh tranh trong ngành vật tư nông nghiệp ngày càng gay gắt, chủ yếu
là về giá.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.3.1. Tổ chức bộ máy.
Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ kế toán được chính xác và
kịp thời phù hợp với loại hình kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty
để tổ chức theo hình thức trực tuyến mọi nhân viên kế toán đều hoạt động
dưới sự điều hành của kế toán trưởng.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C

Ninh
Kế toán CH Lệ
Thuỷ
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi cập nhật chứng từ vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động
vào sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp của các tài khoản. Kế toán in các sổ đó
ra cho mục đích kiểm tra và lưu trữ.
Sơ đồ 3:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
10
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ

Hình thức sổ: chứng từ ghi sổ, bên cạnh đó sử dụng phần mềm kế
toán để hỗ trợ việc ghi chép và xử lí số liệu.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chếp kế toán là Việt Nam Đồng.
Tổ chức hệ thống chứng từ: Hiện nay công ty đá đăng ký sử dụng
hệ thống chứng từ theo quyết định số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Với mỗi phần hành kế toán doanh nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ
theo quy định của Bộ Tài Chính, ngoài ra doanh nghiệp còn thiết kế các
chứng từ cần thiết để sử dụng trong nội bộ công ty.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 5:
Quy trình luân chuyển chứng từ
Tổ chức hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán ban hành theo quyết định số: 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Bên cạnh đó kế toán mở thêm một số tài khoản chi tiết
theo yêu cầu quản lý, ví dụ như TK 157 – hàng gửi bán được chi tiết thành 4
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
NV các phòng ban
Tập hợp, phân loại chứng
từ
Lập chứng từ ghi sổ đặc
trưng cho các phần hành
Kiểm tra, kí duyệt
Kế toán phần hành
Ghi sổ chi tiết

nghiệp của bà con nông dân, vì vậy công ty có một danh mục vật tư hàng
hóa rất đa dạng, trong đó bao gồm 2 nhóm hàng chính:
- Nhóm hàng phân bón (26 loại): Đạm Urê, Đạm Sunfat, Supe lân,
Lân nung chảy, Kaly, NPK,…
- Nhóm hàng thuốc bảo vệ thực vật (20 loại): Sofit,...
Số hàng hóa này được nhập mua từ các công ty chuyên sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp trên khắp cả nước như là: Công ty Supe Lâm
Thao, công ty CP phân lân Ninh Bình, công ty CP vật tư nông nghiệp Hà
Tĩnh, xí nghiệp KD & SX vật tư nông nghiệp Đà Nẵng...
Hàng hóa được lưu tại Kho Công ty hoặc được gửi bán tại kho của
các cửa hàng của công ty trên địa bàn tỉnh (kho Nam long, kho Ba Đồn, kho
Đông Lê, kho Cam Liên). Về mặt hiện vật, hàng hóa được quản lí bởi thủ
kho ở mỗi kho theo từng danh điểm vật tư hàng hóa còn về mặt giá trị kế
toán là người theo dõi giá nhập kho cũng như giá xuất kho của mỗi loại
hàng hóa. Cuối mỗi tháng kế toán cập nhật số tồn kho, so sánh với chính
sách dự trữ để có kế hoạch mua hàng trong tháng tiếp theo. Khi có sự thay
đổi giá bán của một loại hàng hóa nào đó, bộ phận kho tiến hành kiểm kê để
chốt số tồn kho của loại hàng hóa đó, mỗi lần kiểm kê phải có mặt ít nhất ba
người là: thủ kho, kế toán hàng hóa, thủ trưởng đơn vị.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đặc thù của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là các chất hóa học
nên việc bảo quản các vật tư hàng hóa này phải tuân thủ một số tiêu chuẩn
nhất định về ánh sáng, độ ẩm...
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho hàng hóa
2.2.1. Các phương thức mua hàng và thanh toán
Phương thức mua hàng:
Công ty tổ chức hai phương thức mua hàng chủ yếu là mua hàng theo
phương thức chuyển hàng (căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết nhà cung

Giá thực tế Giá mua Chi phí Chiết khấu TM,
hàng hóa = hàng hóa + mua - giảm giá được
nhập kho (giá HĐ) hàng hưởng
Ví dụ: Ngày 11/11/2008 công ty mua 40 tấn phân UREA Phú Mỹ từ
công ty CP Vật tư nông nghiệp II Đà Nẵng, hóa đơn GTGT số 0045355 viết
ngày 11/11/2008. Đơn giá thanh toán là 6 150 đồng, VAT 5%. Hàng đã về
nhập kho cùng ngày, chi phí vận chuyển 5 000 000 đồng do công ty Vật tư
nông nghiệp II Đà Nẵng chịu.
Theo phương pháp tính giá trên thì trị giá lô hàng mua vào sẽ là:
40 000 x 6150/ 1.05 = 234 285 714 (đồng)
Chi phí vận chuyển do bên bán chịu nên không tính vào trị giá hàng
mua.
2.2.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
Hóa đơn do bên bán xuất:
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mẫu số 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2008N
Liên: 02 (giao KH) 0045355
Ngày 11 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Cty CP Vật tư nông nghiệp II Đà Nẵng
Địa chỉ: 38 Pasteur Đà Nẵng
Điện thoại: MST: 0400100305
Họ tên người mua hàng: Đặng Quang Thương
Tên đơn vị: Cty CP Vật tư nông nghiệp Quảng Bình
Địa chỉ: TP Đồng Hới – Quảng Bình
Số tài khoản: 7 301 0053B – NH ĐT & PT Q.Bình
Hình thức thanh toán: CK MST: 3100303892
STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

tháng
SH chứng
từ
N X
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Kí xác
nhận
A
B C D E F 1 2 3 4
Tháng 11/08
Tồn đầu kì 14 880
...
11/11 355 Nhập kho 11/11 40 000 44 880
...
Tổng 170 000 133 800 51 080
 Tại phòng kế toán: Khi nhận được hóa đơn mua hàng do bộ phận
kho chuyển lên kế toán nhập dữ liệu vào chương trình kế toán máy,
sau đó chương trình sẽ tự cập nhật vào sổ chi tiết TK 1561 của từng
loại hàng hóa.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Màn hình
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
20
PHIẾU NHẬP Số CT: 45355

11/11
45355 11/11 Nhập kho 5 857 40 000 234 285 714 132 855 999 379 445
...
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng 777 885 4 072 667 619 705 650 3 939 262 740 227 640 1 238 833 160
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.4.2. Hạch toán tổng hợp.
Để hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 156: Hàng hóa. TK này được sử dụng cho hàng hóa mua về đã nhập
kho, được chi tiết thành 2 TK cấp 2 là:
 TK 1561 – Giá mua hàng hóa
 TK1562 – Chi phí thu mua
TK 151: Hàng mua đang đi đường. TK này được sử dụng cho những hàng
hóa đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
TK 331: Thanh toán với nhà cung cấp, TK này được chi tiết cho từng nhà
cung cấp thường xuyên
Các TK khác: 111,112,133…
Sổ sách sử dụng:
 Sổ Cái TK 156
 Sổ Cái TK 331
 Các sổ cái có liên quan khác
Sau khi nhập chứng từ vào phần mền kế toán máy, mỗi màn hình cập
nhật tương đương với một chứng từ ghi sổ, với định khoản được kế toán
khai báo chương trình sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào các Sổ Cái có liên
quan
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MST: 3100303892 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
TK 331
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT
ghi
sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư đầu kì 147 989 478 2 134 627 060
... ... ... ... ... ... ...
11/11 43590 11/11 Mua nhập kho đam urea 1561 234 285 714
11/11 43590 11/11 Mua nhập kho đam urea 1331 11 714 286
... ... .. ... ... ... ...
Cộng PS 3 932 574 372 14 244 297 747
Số dư cuối kì
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
2.3. Kế toán bán hàng.
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quá trình trình lưu
chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại, giai đoạn này ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần có
được những phương thức tiêu thụ hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của thị

25

Trích đoạn Hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đánh giá chung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status