Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du - Pdf 97

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dù là doanh nghiệp nhà nước, tư nhân hay liên doanh thì lợi nhuận
luôn là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn
đạt được lợi nhuận, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những quyết định
sáng suốt trong sản xuất kinh doanh. Khi có nền kinh tế sản xuất hàng hoá
ra đời cùng với sự xuất hiện các quy luật trong đó quy luật cung - cầu, quy
luật giá trị và quy luật cạnh tranh. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp khi bước
vào sản xuất kinh doanh đều phải tự mình tìm ra những đáp án trả lời một
cách hữu hiệu nhất, đó là:
Sản xuất - kinh doanh là gì?
Sản xuất - kinh doanh cho ai?
Sản xuất - kinh doanh như thế nào?
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp có điều
kiện để phát triển, trong đó hạch toán kế toán là một công cụ quản lý của
quá trình sản xuất kinh doanh từ các yếu tố chi phí đầu vào đến kết quả đầu
ra. đồng thời là nơi cung cấp những thông tin kịp thời chính xác cho nhà
quản lý.
Cũng như doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, công ty Tiên Du cũng là đơn vị sản xuất kinh doanh, do vậy cũng phải
hạch toán kinh tế lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy với sự phát triển của vấn
đề kinh tế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, có không ít những doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí và có nguy cơ đứng trước sự
phá sản, giải thể.
1
Mọi doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác nhau thì cũng đều quan
tâm đến đầu ra của sản phẩm, hàng hoá làm sao cho phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng, tạo ra kết quả thu về là cao nhất, đó mới là mục đích

nghiệp, các quốc gia với nhau. Phân công lao động là sự định ra sự cần
thiết nhằm vừa làm thoả mãn nhu cầu lẫn nhau, vừa khai thác lợi thế so
sánh lẫn tái đầu tư, tái sản suất (sức lao động và các sản phẩm khác).
Thương mại có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thể hiện ở
chỗ:
- Trước hết nó là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất. Thương mại
nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm hàng hoá
qua khâu thương mại để hoặc tiếp tục cho sản xuất hoặc đi vào tiêu dùng cá
nhân. Ở vị trí cấu thành của tái sản xuất xã hội thương mại được coi như hệ
thống dẫn lưu bảo đảm tính liên tục của quá trình tái sản xuất. Khâu này bị
ách tắc sẽ dẫn đến sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng.
- Thương mại là một phần của sản xuất hàng hoá, sản phẩm hàng hoá
có mục đích là thoả mãn nhu cầu của người khác để trao đổi, mua bán,.
hoạt động thương mại gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hoá.
Thương mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lực và tiền của
nhà đầu tư đưa lại lợi nhuận. Kinh doanh thương mại có những đặc thù của
nó: Đó là quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá
trị cao, quy luật mua rẻ bán đắt, quy luật của người có hàng hoá bán cho
3
người cần (quy luật cung-cầu). Bỏ tiền mua hàng hoá, sau đó bán lại cũng
có thu được lợi nhuận thậm chí siêu lợi nhuận. Vì vậy kinh doanh thương
mại cũng trở thành ngành sản xuất vật chất thứ hai.
Ở tầm vĩ mô thương mại là điều kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất
hàng hoá cùng các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán
tạo ra động lực kích thích những người sản xuất, thúc đẩy phân công lao
động, tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất
các hàng hoá lớn.
Thương mại kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, người sản
xuất sẽ tìm đủ mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học và công
nghệ mới, giảm thiểu chi phí để thu được lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh

nền kinh tế bị trì trệ, kìm hãm lún sâu vào sự khủng hoảngs. Chính sách
kinh tế mới của nhà nước đã tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi song
cũng chứa đầy những khó khăn thử thách đòi hỏi những doanh nghiệp
thương mại phải có cái nhìn toàn diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Các doanh nghiệp phải hoạt động với phương châm hạch toán
kinh doanh được ăn lỗ chịu và tự chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp
luật về hoạt động của mình. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải năng động
nhạy bén thích nghi với môi trường kinh doanh mới với mục tiêu hướng
tới là thị trường, thị trường là sản xuất và phát triển, là đích để các doanh
nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải
làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Đối với
các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động bán hàng cực kỳ quan trọng.
Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là hoạt động chủ yếu cuối cùng
và quan trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhanh
chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân các doanh nghiệp: thực hiện tốt công tác bán hàng
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu
5
động nhanh làm cho doanh nghiệp bớt số vốn huy động từ bên ngoài từ đó
giảm được chi phí về vốn. Doanh nghiệp có tiêu thụ được hàng hoá thì mới
có doanh thu để bù đắp các chi phí, thực hiện được nghĩa với nhà nước và
các đối tượng các có liên quan, cao hơn nưa là thực hiện nghĩa vụ thặng dư,
từ đó giúp các nhà quản trị lãnh đạo biết được tinh hình hoạt động của
doanh nghiệp mình và đưa ra các quyết định phù hợp. Trên góc độ toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là một đơn vị kinh tế cơ
sở, sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp phần ổn định và phát triển của toàn
bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của
quốc gia. Hàng hoá của doanh nghiệp thương mại được lưu thông trên thị
trường đồng nghĩa với việc xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh

1.2.4: Bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là một biến tướng của phát triển bán hàng trả chậm khi
giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ ngay và doanh
nghiệp bị mất quyền sở hữu hàng hoá đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán
hàng và hợp đồng thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu.
Phần còn lại người mua chấp nhận trả tiền ở kỳ tiếp theo nhưng không phải
chịu mức lãi suất nhất định. Phần lãi suất thu trên tiền hàng trả dần dùng để
bù đắp chi phí tăng trong phần thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra.
Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ là bằng nhau bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Phương thức này giúp doanh
nghiệp khai thác triệt để mọi thị trường tiềm năng. Ngoài ra còn có một
phương thức tiêu thụ khác như: biếu tặng, cho, thưởng... bằng hàng hoá.
7
1.3: Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ.
1.3.1: Khái niệm doanh thu bán và cung cấp dịch vụ và cách xác định
doanh thu?
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạtu động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Theo quy định tại điểm 10,16,24 của chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14 vè doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính cũng
quy định hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc
trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc

- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng đó.
- Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả
năng bán hàng đó bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận.
Đối với việc giao dịch và cung cấp dịch vụ doanh thu được ghi nhận khi
kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong
9
trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh
thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phân công việc đã hoàn thành vào
ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được thoả mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
- Xác định được chi phí phá sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau;
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận
dịch vụ.
- Giá thanh toán.
- Thời hạn và phương thức thanh toán.

cấp dịch vụ không được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng
với chi phí đã được ghi nhận và có thể thu hồi. Trong giai đoạn đầu về một
giao dịch về cung cấp dịch vụ khi chưa xác định được kết quả một cách
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu
hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch
toán vào chi phí các chi phí sẽ phát sinh thì doanh thu sẽ được ghi nhận.
1.3.2: Các khoản giảm trừ doanh thu
11
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lao vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh
tê, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại, quy cách.
Giảm giá hàng bán :là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do thuộc lỗi của người bán hàng kém
phẩm chất hay không đúng quy cách ghi trong hợp đồng kinh tế.
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền người mua được hưởng do mua
hàng hóa, sản phẩm với số lượng nhiều hay thường xuyên sử dụng nhiều
dịch vụ lao vụ của đơn vị.
1.3.3: Doanh thu thuần (DTT): là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
với các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của số
hàng bán trả lại,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTTT theo
phương pháp trực tiếp.
DTT =
DT bán
hàng -
Chiết khấu
TM -
Giảm giá
hàng bán -
Hàng bán

trong kỳ
Trong đó:
Trị giá mua
thực tế xuất
dùng
=
Số lượng hàng
xuất bán
x
Giá đơn vị
bình quân
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm
hàng hoá, tần suất nhập bán.
- Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp
này trước hết phải xác định được đơn giá mua thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước. Sau đó
căn cứ vào số lượng hàng xuất kho để tính ra trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước đối
với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá
thực tế lần nhập tiếp ngay sau.
Trị giá
hàng thực
tế xuất kho
=
Trị giá hàng nhập
kho theo từng lần
nhập
X
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ theo số

1.3.6: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.3.6.1: Chi phí bán hàng (CPBH).
14
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí bắt
buộc như: Chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận
chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị…các chi phí đó được gọi chung là chi
phí bán hàng. Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau: CP nhân viên, CP vật liệu, CP công cụ đồ dùng, CP
khấu hao tài sản cố định, CP bảo hành, CP dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác.
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đã được tập hợp đến cuối kỳ
thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.6.2 : Chi ph í quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất cứ một hoạt động nào.
Theo quy định hiện hành CPQLDN chia thành các loại sau: CP nhân
viên quản lý, CP vật liệu quản lý,CP đồ dùng văn phòng, CP khấu hao tài
sản cố định, thuế, phí và lệ phí, CP dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác.
Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong
doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh.
1.3. 7: Kết quả tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp
chính là kết quả của hoạt động tiêu thụ mà doanh nghiệp tiến hành trong
kỳ, kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu
thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí

Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần với xu thế quốc tế hoá
thương mại, khi Việt Nam ngày mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia, các
16
tập đoàn kinh tế các khu kinh tế trên thế giới, gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO thì việc nâng cao trình độ quản lý kinh tế là một việc hết sức
quan trọng, trong đó có việc không ngừng hoàn thiệt công tác kế toán. Hệ
thống kế toán mang đặc trưng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung được thay
thế bằng hệ thống kế toán mới thích ứng với cơ chế thị trường, đây là thành
tựu đáng kể của công tác kế toán ở Việt Nam trong thời gian qua. Tuy
nhiên trong nền kinh tế nước ta còn đang ở trong giai đoạn chuyển đổi,
bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới.Các chính sách kinh tế tài chính
trong đó có hệ thống kế toán tất yếu đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện.
Đối với doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng kết
thúc quá trình kinh doanh của đơn vị. Thực hiện tiêu thụ hàng hoá đơn vị sẽ
thu về từ người mua một lượng tiền nhất định theo giá bán để tiếp tục kinh
doanh bù đắp chi phí, hình thành khoản lợi nhuận cho đơn vị đồng thời
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Trong cơ chế thị trường mục đích
của doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy mà tiêu thụ càng đóng một vai trò
quan trọng. Nếu tổ chức tiêu thụ nhanh sẽ làm giảm thời gian hàng hoá
nằm trong kho, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay sử
dụng vốn, giảm chi phí bảo quản, chi phí lãi vay.
Từ đó chúng ta nhận ra rằng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong
toàn bộ công tác kế toán của một doanh nghiệp có vai trò hết sức quan
trọng. Nhưng thực trạng của kế toán tiêu thụ hàng hóa của các doanh
nghiệp hiện nay ở nước ta hầu hết chưa thể hiện được nhiệm vụ cũng như
vai trò quan trọng của mình trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Nói chung
công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn rất thụ động và chưa có
sự tác động tích cực đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá. Như vậy kết quả
tiêu thụ hàng hoá là điều kiện quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy

kịp thời doanh thu bán hàng, kiểm tra giám sát quá trình thanh toán tiền
18
hàng của khách hàng. Với nghiệp vụ tiêu thụ bán lẻ kế toán còn có nhiệm
vụ kiểm tra việc đảm bảo an toàn của hàng hoá của đơn vị.
- Kiểm tra việc nộp tiền bán hàng đủ và kịp thời cả về số lượng lẫn chất
lượng.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu, báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại,
từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng,
thời gian.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và chình tự luân chuyển chứng từ,
chánh chùng lặp, bỏ sót không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình
thức nhật ký sổ kế toán phù hợp để phát huy ưu điểm của chúng và phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý, đơn
giản, tiết kiệm.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí về quản lý
doanh nghiệp. Xác định đúng đắn chính xác kết quả tiêu thụ và thu nhập
của đơn vị trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho Ban lãnh đạo của đơn vị nắm
được thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hoá của mình mà kịp thời có những
chính sách thích hợp với thị trường.
1.5: Kế toán bán hàng và xác định KQTT trong các doanh nghiệp:
1.5.1: Chứng từ sử dụng:
Trong quá trình bán hàng các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại
chứng từ kế toán khác nhau. Mỗi doanh nghiệp thì có các chứng từ khác
nhau để phù hợp với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình
- Hóa đơn bán hàng

thụ trong kỳ.
- Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ
trong kỳ .
20
- Hàng hoá sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Hàng hoá sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán
với người mua, gồm cả thuế phải chịu.
 Tài khoản 512 “ doanh thu nội bộ “
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu do bán hàng hoá, sản phẩm
dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty
hoặc tổng công ty ..
Nội dung phán ánh của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 đã
được đề cập ở trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài
khoản cấp 2 :
- Tài khoản 5121 “doanh thu bán hàng hoá”
- Tài khoản 5122 “doanh thu bán các thành phẩm”
- Tài khoản 5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 5111,5121 “doanh thu bán hàng hoá”
- Tài khoản 5111 phản ánh số doanh thu thuần khối lượng hàng hoá đã
xác định và tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh ngiệp.
- Tài khoản 5121 phản ánh doanh thu khối lượng hàng hoá đã xác định
và tiêu thụ và tiêu thụ trong kỳ thanh toán.
- Tài khoản 5111,5121 chủ yếu dùng cho các ngành, các đơn vị kinh
doanh hàng hoá vật tư, lương thực.
 Tài khoản 5112,5122 “ doanh thu bán thành phẩm “
- Tk 5112 phản ánh doanh thu , doanh thu thuần cả khối lượng sản phẩm

của sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi
chưa được xác định là tiêu thụ.
- Kết chuyển giá vốn thực tế sản
phẩm hàng hoá chuyển đi bán gửi
đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ
đã được xác định là tiêu thụ.
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá không
bán được đã thu hồi (bị người mua,
người nhận đại lý gửi trả lại)
22
 Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dung để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm hợp
đồng kinh tế.
Nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Nợ Tk 531 Có
Tập hợp doanh thu hàng hoá bị trả
lại chấp nhận cho người mua trong
kỳ (đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu)
Kết chuyển số doanh thu của hàng
bán bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số dư.
 Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dụng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính
trên giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Nợ Tk 532 Có
- Khoản giảm giá đã chấp nhận với
người mua
- Kết chuyển khoản giảm giá sang

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công vượt trên
mức bình thường và chi phí sản xuất
cố định không phân bổ, không được
tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (chênh lệch
giữa số phải lập dự phòng năm nay
nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước)
24
Dùng để phản ánh quan hệ của nhà nước và doanh nghiệp về các khoản
thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực
hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước trong kỳ kế toán.
Các khoản này được mở chi tiết theo dõi từng loại thuế, lệ phí, phí phải
nộp. Cuối kỳ có số dư bên có phản ánh khoản phải nộp nhà nước thuế
doanh thu: là loại thuế gián thu tính trên doanh số của hàng bán. Nó được
hình thành trong phía bán của hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải nộp cho nhà nước mỗi khi bán được hàng.
Số tiền thuế doanh
thu phải nộp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status