Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh kcn hòa khánh đà nẵng - Pdf 14

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ năm 1990 cho tới nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời kỳ
đổi mới, tuy chưa dài nhưng đầy sống động và có ý nghĩa. Kết quả đổi mới hoạt động
ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế và nét
nổi bật nhất là góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn
và có nhiều vấn đề còn tồn tại, nhất là ở khâu tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của các ngân hàng thương mại nhưng chất
lượng hoạt động tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm không những chỉ đối với các
cấp lãnh đạo, với các cấp quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng mà còn là mối
quan tâm của xã hội.
Là chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh có số vốn lớn nhất Việt
Nam hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
khu công nghiệp Hòa Khánh-Đà Nẵng trong thời gian qua, đã có những bước phát
triển và lớn mạnh không ngừng, trở thành một trong những ngân hàng hoạt động hiệu
quả nhất trong hệ thống, có vị thế và uy tín ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong
lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, ngân hàng thường gặp nhiều khó khăn.
Cho vay ngắn hạn có tầm quan trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng, mức dư nợ
thường chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao, do vậy, chất
lượng cho vay ngắn hạn là vấn đề mà ngân hàng đặc biệt

Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã chọn đề tài : “
Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh kcn Hòa Khánh-Đà Nẵng” làm chuyên đề thực tập của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ
yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quản lý
chặt chẽ hoạt động này. Trong đó tình hình cho vay ngắn hạn cũng rất quan trọng ,
chính vì vậy ,đề tài tập trung vào phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại chi nhánh

như các doanh nghiệp thông thường nhưng NHTM có vai trò to lớn góp phần phát
triển nền kinh tế xã hội thông qua ba chức năng:
+ Trung gian tín dụng
+ Trung gian thanh toán
+ Chức năng tạo tiền
1.1.2/ Chức năng, vai trò của NHTM
1.1.2.1/ Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng:
+ Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong cùng một thời điểm, do sự không trùng
khớp giữa thu nhập và chi tiêu trong quá trình kinh doanh của các chủ thể sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp tạm thời thừa vốn
+ Đối với các cá nhân do sự khác biệt giữa thu nhập và chi tiêu của từng cá nhân,
từng hộ gia đình đã dẫn đến tình trạng thừa vốn ở người này nhưng lại thiếu vốn ở
người khác. Do vậy, đồng vốn có xu hướng chuyển từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi
tạm thời thiếu vốn.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng NHTM đã góp phần tạo ra lợi ích giữa
các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay. Đồng thời đảm
bảo lợi ích của nền kinh tế.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 2
+ Người gửi tiền: thu được lợi nhuận từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông
qua các khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa, còn được Ngân hàng đảm bảo an toàn cho khoản
tiền gửi và được sử dụng các dịch vụ thanh toán tiện ích.
+ Người đi vay: sẽ thoả mãn được nhu cầu về vốn kinh doanh, tiêu dùng, thanh
toán mà không phải mất chi phí về sức lực và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung
ứng vốn tiện lợi, chắc chắn với lãi suất thích hợp.
+ Bản thân NHTM: tìm kiếm được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay với lãi suất huy động và hoa hồng môi giới (nếu có). Đây là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của NHTM.

- Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán.
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng thực hiện quản lý và bảo vệ tài sản của họ,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
- Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện chính sách kinh tế của chính phủ, góp
phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.3/ Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1/ Hoạt động huy động vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn của các NHTM vốn tự có chiếm một tỷ trọng khá nhỏ
nên việc huy động vốn được xem là lẽ sống quan trọng. Với việc sử dụng những công
cụ và biện pháp cần thiết mà pháp luật cho phép các NHTM đã tiến hành huy động
những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn tín dụng để cho vay. Nguồn
vốn huy động của các NHTM tập trung vào 4 nhóm sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân.
+ Phát hành kì phiếu, trái phiếu.
+ Vay vốn của NHTW.
+ Vay vốn của các NHTM, tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.2/ Hoạt động cho vay
Đi đôi với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay. Đây là hoạt động quan
trọng nhất và tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Quỹ cho vay của NHTM lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay mượn của các đối tượng trong nền kinh tế. Vì vậy,
các NHTM luôn tìm mọi cách để mở rộng hoạt động này với nhiều hình thức đa dạng
vào các nhóm đối tượng khác nhau để nâng cao khả năng sinh lời.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 4
Hoạt động cho vay của các ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển
của nền kinh tế. Đồng thời qua các khoản cho vay của Ngân hàng thị trường sẽ có
thêm thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, mang lại cho Ngân hàng
một nguồn thu lớn về lãi tiền vay.
1.1.3.3/ Hoạt động dịch vụ thanh toán.

1.2.1/ Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến một năm, được sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân. Đối với các ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao.
Vậy vốn lưu động là gì?:
Vốn lưu động: là bộ phận vốn kinh doanh thể hiện dưới hình thức những tài sản
lưu động như : nguyên vật liệu, hàng hóa, tiền tệ, … đây là những loại tài sản khi đưa
vào sản xuất thì thời gian thu hồi vốn rất nhanh. Do đó, những khoản tín dụng ngắn
hạn thì được bổ sung vào phần này, nó có khả năng đáp ứng được nguồn tài trợ.
1.2.2/ Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
 Phạm vi áp dụng
- Bên cho vay: Các tổ chức tín dụng được thành lập, được cấp giấy phép hoạt
động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
+Ngân hàng quốc doanh
+ Ngân hàng cổ phần
+ Công ty tài chính
+ Quỹ tín dụng nhân dân
+ HTX tín dụng
+ Ngân hàng liên doanh
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Bên đi vay: là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Hợp tác xã
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Các xí nghiệp, công ty liên doanh với nước ngoài
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 6

chức, điều hành, quản lý một cách khoa học đồng bộ thì hiệu quả hoạt động càng cao,
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 7
khả năng sinh lời cao và khả năng trả nợ cũng sẽ cao. Bên cạnh đó kế hoạch sử dụng
vốn vay cũng đóng vai trò quyết định đến quyết định cho vay của ngân hàng và khả
năng trả nợ của khách hàng.
Ngoài ra các yếu tố như địa vị pháp lý, địa vị xã hội, uy tín, danh tín, thương
hiệu, năng lực cá thể, chủ thể cũng góp phần quyết định mức cho vay của ngân hàng.
* Nhân tố định lượng:
Nếu nhân tố định tính được xem là điều kiện cần thì nhân tố định lượng được
xem là điều kiện đủ để ngân hàng đi đến quyết định cho vay, mức cho vay.
Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận với yêu cầu là hạn chế và giảm thiểu
rủi ro xuống mức thấp nhất nên đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tài sản
sở hữu lớn, chất lượng tài sản tốt; khối lượng, số lượng nợ thấp, khả năng thanh toán
cao trong khi mức thu nhập cao mà mức chi tiêu lại hợp lý thì sẽ tạo điều kiện đảm
bảo cho khoản vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Ngoài ra, khi đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ta cần
phải quan tâm đến các chỉ tiêu như khả năng sinh lời, tốc độ chu chuyển tiền tề. Nếu
khả năng sinh lời cao mà tốc độ chu chuyển tiền tệ lại nhanh thì khả năng trả nợ trong
ngắn hạn là điều hoàn toàn dễ dàng.
1.2.4/ Vai trò của tín dụng ngắn hạn
1.2.4.1/ Đối với nền kinh tế
- Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu bổ sung vốn lưu động, đầu tư, đổi mới vật
tư, trang thiết bị là hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng đến hoạt động, sự tồn tại và tính
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với hộ sản xuất, thiếu hụt vốn tạm
thời cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động của
các NHTM là hoạt động đi vay để cho vay trên cơ sở tập trung vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng từ các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và các cá nhân, các NHTM
cho các đơn vị kinh tế vay. Việc phân phối vốn tín dụng ngắn hạn đã góp phần:
+ Điều hòa vốn trong nền kinh tế.

định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với phương thức
cho vay này thì ngân hàng không xác định kì hạn trả nợ cho từng món vay mà kỳ hạn
nợ được xác định chung cho cho tất cả các khoản nợ không định riêng cho từng lần
giải ngân và bị khống chế theo hạn mức tín dụng nghĩa là vào thời điểm nào đó nếu dư
nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 9
phát tiền vay cho khách hàng nữa. Hạn mức tín dụng có thể được xác định theo công
thức sau:
Hạn mức tín dụng = Tài sản lưu động- Nợ ngắn hạn phi ngân hàng- phần vốn chủ
sở hữu tham gia.
Nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi hoặc khách hàng có nhu cầu điều chỉnh
hạn mức thì làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức, nếu thấy hợp lí thì cả hai bên cùng
thỏa thuận lại hạn mức và bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng. Mỗi lần rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các
chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
1.2.5.3/ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Phương thức cho
vay này là việc ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong hạn
mức tín dụng, khách hàng được sử dụng số tiền tối đa mà ngân hàng cho phép trong
hợp đồng. Sau khi sử dụng tiền của ngân hàng nếu khách hàng hoàn trản tiền trong
thời gian cho phép thì không bị tính lãi, nếu không hoàn trả được hết số tiền thì số tiền
chưa hoàn trả sẽ bị ngân hàng tính lãi theo số ngày sử dụng, ngoài lãi ra khách hàng
còn phải trả một số khoản phí sau: phí rút tiền mặt, phí chậm trả, phí sử dụng quá hạn
mức, phí kiểm soát.
1.2.5.4/ Cho vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá
Đây là phương thức cho vay dưới hình thức chiết khấu, ngân hàng sẽ nhận và trả
tiền trước cho những chứng từ chưa đến hạn thanh toán cho người thụ hưởng theo số

tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước.
Là ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn với trên 700 ngân hàng, tổ chức
tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các châu lục. Là thành viên Hiệp hội Tín
dụng Nông Nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và Hiệp hội Tín
dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn
như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, được đăng
cai tổ chức Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm
2001 tại Hà Nội. Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án của các tổ chức tài
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 11
chính tín dụng ngân hàng quốc tế đặc biệt là các dự án của WB,ADB,AFD với 53 dự
án, tổng số vốn 1.645 triệu USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo đã nỗ lực hết
mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.2/Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NH NN&PTNT chi
nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng.
Chi nhánh NH NN&PTNT KCN Hòa Khánh đươc thành lập theo quyết định số
24/6/2005 của chủ tịch HĐQT NH NN&PTNT Việt Nam và được xây dựng nằm trên
đường số 2 KCN Hòa Khánh.
Nhờ sự chỉ đạo và hổ trợ kịp thời của NH NN&PTNT thành phố Đà Nẵng cũng
như chính quyền địa phương KCN Hòa Khánh, ban lãnh đạo cùng đoàn thể cán bộ
công nhân viên NH NN&PTNT chi nhánh KCN Hòa Khánh vừa lo ổn định tổ chức
vừa phát triển kinh doanh, tiêp cận và thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường và
không ngừng thay đổi phong cách giao dịch, mở rộng dịch vụ NH nhằm phục vụ tốt
cho khách hàng.
Chi nhánh NH NN&PTNT KCN Hòa Khánh ra đời nhằm thực hiện các hoạt động
kinh doanh như tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân, tổ chức kinh

- Chấp hành nghiêm chỉnh các chinh sách nhà nước, các quy định trong luật
NHNN và luật các tổ chức tín dụng.
- Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ quốc gia, nhận tiền gửi thanh toán.
Và tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân trong va ngoai nước.
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi:
- Mở tài khoản bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn đa dạng và nhiều hình thức tiết kiệm
phong phú như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang
- Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu dịch
và phí mậu dịch.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, Sec du lịch, chi trả kiều hối.
- Chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong toàn quốc thong qua hệ thống
viễn thông nhanh, an toàn và chính xác.
- Cho vay bảo lãnh.
- Cho vay ngắn, trung dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 13
- Cho vay hợp vốn với cac dự án lớn, có thời gian hoàn vốn dài.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay tiêu dùng.
- Chiết khấu bộ chứng từ.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh giao nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc.
- Dịch vụ thẻ ATM và Ngân hàng điện tử.
- Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card.
Các giao dịch Ngân hàng điện tử: Internet Banking, Phone banking, Mobile và
nhiều hoạt động khác: đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại, thẩm định
dự án, thu chi hộ ngân quỹ, giữ hộ tài sản quý.
2.1.2.2/ Nhiệm vụ của NH.

nhánh, là người có quyền quyết định cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mọi hoạt động và quản lý kinh
doanh của Chi nhánh.
- Giám đốc là người truyền đạt kịp thời những thông tin cần thiết, những văn bản
chủ trương chính sách về huy động, về cho vay, về lãi suất, về pháp lệnh Ngân hàng,
về những quy định của ngành và của Nhà nước cho các phòng ban chức năng để qua
đó các phòng thực hiện theo đúng chế độ.
- Giám đốc giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, là người trực
tiếp giải quyết những vấn đề cấp bách nhất trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Phòng tín dụng Phòng kế toán Phòng ngân quỹ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 15
 Dưới quyền Giám đốc là Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, thay mặt Giám
đốc điều hành về mặt kinh doanh, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và trước
pháp luật về những công việc mà mình giải quyết khi thay mặt Giám đốc điều hành về
các hoạt động tiền tệ, tín dụng Ngân hàng.
 Phòng tín dụng gồm một trưởng phòng, một phó phòng và ba cán bộ tín dụng.
Phòng có chức năng giao dịch với khách hàng vay vốn, hướng dẫn khách hàng làm thủ
tục, hồ sơ xin vay, có trách nhiệm kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
trước, trong và sau khi vay để có cách giải quyết kịp thời tránh gây thiết hại và gây rủi
ro cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó phòng tín dụng còn có trách nhiệm lập báo cáo, cán bộ tín dụng có
quyền từ chối cho vay đối với những dự án không có tính khả thi, có quyền đình chỉ
cho vay, thu hồi vốn trước thời hạn nếu vốn vay được khách hàng sử dụng không đúng
mục đích, có quyền khởi kiện khách hàng trước toà án kinh tế nếu làm sai những cam
kết trong hợp đồng tín dụng.

thiết với khách hàng và uy tín lâu năm của ngân hàng, Ngân hàng đã không ngừng
nâng cao nguồn vốn huy động của mình - là yếu tố quyết định cho sự phát triển của
ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
Mức
(+/-)

(+/-)
Mức
(+/-)

(+/-)
1.Tiền gởi
dân cư 40,000 26.67 49,000 26.34 55,000 26.19 9,000 22.25 6000 10.91

việc mở tài khoản cá nhân để người dân gửi tiền chi tiêu qua ngân hàng; Thường
xuyên tiếp thị đến từng đơn vị kinh tế, HCSN… phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với kỳ
hạn 6 tháng, 12 tháng với mức lãi suất hấp dẫn, kèm theo nhiều chính sách thu hút
khách hàng nên đã đạt được một số thành quả nhất định.
Vậy trong 3 năm qua, công tác huy động vốn trong hệ thống có nhiều chuyển
biến tích cực. Về cơ cấu có sự chuyển dịch theo đúng định hướng; huy động vốn nội,
ngoại tệ tăng, công tác huy động vốn được coi trọng, bảo đảm khả năng thanh toán,
khả năng cân đối vốn tại chỗ và đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
2.1.3.2/ Tình hình cho vay tại chi nhánh NHN
o
&PTNT KCN Hòa Khánh- Đà Nẵng
năm 2010 – 2012.
Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng hiện nay, việc huy động
vốn cho hoạt động kinh doanh đã quan trọng thì việc sử dụng vốn để cho vay có hiệu
quả lại càng quan trọng hơn vì đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho chi
nhánh, đồng thời là một hoạt động rất phức tạp và gặp rất nhiều rủi ro. Vì vậy, chi
nhánh đã đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với từng khoản vay, nhiều loại hình tín dụng
khác nhau với nhiều tiện ích phù hợp với mọi đối tượng khách hàng, đồng thời chi
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 18
nhánh cũng đã có biện pháp phòng ngừa rủi ro cho các khoản tín dụng đã tạo điều kiện
thúc đẩy hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn đạt mức tăng trưởng cao.
Bảng 2.2 : Tình hình cho vay tại chi nhánh năm 2010-2012
Đvt: Tr. đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011

b. Trung – dài
hạn 15109 15.88 15017 13.61 20000 15.11 -92 0.61 4983 33.18
4/.Nợ xấu 900 100.00 973 100.00 832 100.0 73 8.11 -141 -14.49
a. Ngắn hạn 863 95.89 927 95.27 774 93.03 64 7.42 -153 -16.50
b. Trung – dài
hạn 37 4.11 46 4.73 58 6.97 9 24.32 12 26.09
5/.TLNX/Tổng
DN 0.95 0.88 0.63 -0.07 -0.073 -0.25 -0.263
a. Ngắn hạn 1.08 0.97 0.69 -0.11 -0.116 -0.28 -0.295
b. Trung – dài
hạn 0.24 0.31 0.29 0.07 0.073 -0.02 -0.021
( Nguồn báo cáo hoạt động cho vay tại chi nhánh năm 2010-2012).
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: DSCV, DSTN, DNBQ tăng đều qua các năm.
Đây là một tín hiệu tốt cho thấy tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngày càng
tăng trưởng. Tỷ trọng của cho vay ngắn hạn chiếm 75,00% trong năm 2010, tiếp tục
tăng lên 77,56% vào năm 2011, tăng 14.000 triệu đồng so với năm 2010 và đạt tỷ
trọng 80,87% trong tổng doanh số cho vay ở năm 2012. Ngoài ra, đối với cho vay
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 19
trung và dài hạn, lượng giao dịch của hình thức này chiếm tỷ trọng ngày một giảm
trong doanh số cho vay. Năm 2010 đạt tỷ trọng 25,00%, năm 2011 còn 22,44% và đến
năm 2012 chỉ chiếm 19,13%. Điều này cho thấy chi nhánh một mặt tích cực mở rộng
hoạt động tín dụng, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, cũng thể
hiện được vị trí của chi nhánh trong việc đáp ứng tốt nguồn vốn cho khách hàng trên
địa bàn là khá vững chắc.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay, công tác thu hồi nợ của Ngân hàng
cũng không kém phần quan trọng, nó tạo được nguồn thu nhập, quyết định rất lớn đến sự
sống còn của Ngân hàng. Doanh số thu nợ năm 2012 đạt tốc độ tăng trưởng là 17,98% tăng
11.840 triệu đồng so với năm 2011. Trong đó, doanh số thu nợ của hình thức cho ngắn hạn
luôn chiếm trên 70% qua các năm. Đặc biệt là trong năm 2012, doanh số thu nợ của hình

hơn, bởi lẽ nguồn vốn mà ngân hàng huy động được còn khá nhiều so với dư nợ tín
dụng, nguồn vốn thừa này được điều chuyển nội bộ trong hệ thống NH nông nghiệp và
luôn được hưởng mức phí điều chuyển vốn thấp hơn so với lãi suất cho vay hiện hành
2.1.3.3/ Kết quả tài chính tại chi nhánh NHN
o
&PTNT KCN Hòa Khánh- Đà Nẵng
năm 2010 – 2012.
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác khi mục tiêu kinh doanh cuối cùng
vẫn là lợi nhuận. Trong những năm qua nhờ có những chính sách phát triển kịp thời và
có hiệu quả mà NHNN&PTNN Chi nhánh kcn Hòa Khánh-Đà Nẵng đã đạt được
những kết quả đang khích lệ .
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 21
Bảng 2.3 : Kết quả tài chính tại chi nhánh năm 2010-2012 Đvt: Tr. đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
GT
TT
( %)
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
Mứ

1665
2 92.0
1932
0 92.0
2147
6 93.0
266
8
16.0
2
215
6 11.16
b. Thu DVTT 634 3.5 840 4.0 762 3.3 207
32.6
0 -78 -9.28
c. Thu nợ khác 815 4.5 840 4.0 854 3.7 26 3.13 14 1.71
2/.TỔNG CHI
1630
0
100.
0
1889
3
100.
0
2056
9
100.
0
259

khả quan. Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng xuất phát từ lãi cho vay do có sự gia tăng
về doanh số cho vay trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, còn có nguồn thu từ mảng
dịch vụ thanh toán và các khoản thu khác như: thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu từ việc
tham gia thị trường tiền tệ, từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, cùng một số khoản thu
nhập bất thường khác. Do hoạt động của ngân hàng chủ yếu là cho vay nên chi phí
dành cho mảng hoạt động cũng chiếm phần lớn nhất trong các khoản chi phí.
Ta thấy lợi nhuận tăng đều qua các năm như năm 2011 /2010, tốc độ tăng trưởng
là 17.06%, đến năm 2012/2011 tốc độ tăng trưởng đã tăng lên 19.74%, điều đó chứng
tỏ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh rất ổn định. Ngân hàng đã cố gắng giảm lãi suất
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 22
cho vay để thu hút khách hàng cũng như tăng lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng
khác trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, chi nhánh đã tiến hành đa dạng hoá các hình
thức cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn… nhằm đáp ứng nhu cầu vay của mọi khách
hàng. Mặt khác, ta cũng phải nhắc đến sự nhanh nhạy cũng như tính nghiêm túc, chặt
chẽ của cán bộ tín dụng tại chi nhánh.
Có được kết quả như trên là nhờ sự gia tăng các khoản thu nhập trong năm so với
các khoản chi phí bỏ ra. Đặc biệt là nguồn thu từ lãi cho vay, chiếm từ 90% - 95%/
Tổng lãi phải thu. Bên cạnh đó, cũng phải thấy rằng về hoạt động đa năng tại chi
nhánh chưa cao, do hoạt động về mảng dịch vụ còn thấp. Có thể nhận ra điều đó qua
các số liệu cụ thể như năm 2011 thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán chỉ chiếm tỷ
trọng 4% trong tổng thu nhập, khá cân bằng so với năm 2010. Nhưng con số đó chỉ
còn là 3.3% khi bước qua năm 2012. Thực tế đã chứng minh cho ta thấy, hoạt động
cho vay là loại hình hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro không lường trước được, nếu ngân
hàng không quản trị tốt công tác cho vay.
Bên cạnh thu nhập, ta cũng có thể đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thông
qua biểu chi phí của ngân hàng. Các khoản mà chi nhánh chi ra trong năm đa số đều
dành cho hoạt động cho vay, chiếm đến 67% tổng chi phí. Ngân hàng cũng đã dành
một khoản ngân sách là 4% Tổng ngân sách trong năm 2012 để đầu tư vào các trang
thiết bị nhằm phục vụ cho việc phát triển các loại hình dịch vụ, nhưng kết quả đạt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status