Đề tài: "Một số giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu tư trong nước", potx - Pdf 15



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI
Một số giải pháp
nhằm tiếp tục khuyến khích
các hoạt động đầu tư
trong nước
Luận văn tốt nghiệp
1

Bảng kê các chữ viết tắt

1. KKĐTTN = Khuyến khích đầu t trong nớc
2. TSCĐ = Tài sản cố định .
3. DA' = Dự án .
4. KCX = Khu chế xuất .
5. KCN = Khu công nghiệp .
6 . TƯ = Trung ơng .
7. XHCN = Xã hội chủ nghĩa .

trong việc thi hành chính sách khuyến khích đầu t trong nớc.
Ba, kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt
động đầu t trong nớc để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn,
tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nớc góp phần phát triển
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
3

kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vì
sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Luận văn tốt nghiệp này sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu
nh: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, t duy logic, thống kê, phân tích hoạt
động kinh tế.
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm
ba phần:
Phần I: Một số vấn đề chung về đầu t và khuyến khích đầu t trong
nớc.
Phần II: Thực trạng hoạt động khuyến khích đầu t trong nớc những
năm qua.
Phần III: Những giải pháp chủ yếu tiếp tục khuyến khích các hoạt động
đầu t trong nớc.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến GS. TS .Đỗ Hoàng Toàn, TS. Nguyễn
Lê Trung , các thầy cô giáo trong Khoa và các cô chú trong Vụ doanh nghiệp
- Bộ kế hoạch Đầu t đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Vì
thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các
thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý và các cô chú công tác ở Vụ doanh
nghiệp để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,

những chuẩn mực nhất định nhằm mu cầu những lợi ích cụ thể đợc gọi là
hoạt động đầu t. Cũng có thể nói, hoạt động đầu t là quá trình sử dụng các
nguồn lực nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống , các nguồn lực phục vụ cho
hoạt động đầu t đối với các trờng hợp cá biệt có thể nhiều ít khác nhau,
nhng nhìn tổng thể, quy mô của các nguồn lực, trong đó có nguồn lực bằng
tiền, là rất lớn. Do đó để đảm bảo cho các hoạt động đầu t diễn ra bình
thờng thì không thể dùng nguồn tiền trích ra cùng một lúc từ các khoản chi
tiêu thờng xuyên của các chủ thể kinh doanh của xã hội, của Chính phủ vì
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
5

điều này sẽ làm xáo động các hoạt động kinh tế bình thờng và sinh hoạt xã
hội. Nguồn tiền sử dụng cho các hoạt động đầu t đòi hỏi phải đợc tích luỹ từ
nhiều nguồn khác nhau và chỉ có thể là tiền tích luỹ của xã hội, của các chủ
thể kinh doanh, của phần chi cho đầu t phát triển thuộc ngân sách Chính phủ,
là tiền tiết kiệm của dân và tiền huy động từ nớc ngoài.
Quá trình sử dụng tiền đầu t, xét về mặt bản chất, là quá trình thực hiện
sự chuyển hoá vốn bằng tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để tạo nên những
yếu tố cơ bản của quá trình tái sản xuất. Đó cũng chính là quá trình hoạt động
đầu t hay quá trình đầu t vốn.
Đầu t trong nớc, theo cách diễn đạt của Luật Khuyến khích đầu t
trong nớc năm 1994 là việc bỏ vốn vào sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
của các tổ chức, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài,
ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt Nam (Điều 2 - Luật Khuyến khích đầu
t trong nớc năm 1994). Luật Khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi) số
03/1998/QH10 cũng có quan niệm về đầu t trong nớc tơng tự.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm

khê đọng lâu, thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn phải lớn, tính chất kỹ
thuật phức tạp và độ thoả hiệp cao.
+ Đầu t theo chiều sâu: là hoạt động làm tăng nguồn lực đầu t gắn với
việc làm tăng khả năng sinh lợi của các dự án đầu t, của các doanh nghiệp.
So với cách thứ nhất, cách thức này thờng thu hút khối lợng vốn đầu t ít
hơn, thời gian thực hiện đầu t nhanh hơn, độ mạo hiểm thấp và khả năng thu
hồi vốn nhanh chóng.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t: hoạt động đầu t có thể phân
thành:
+ Đầu t gián tiếp: trong đó ngời bỏ vốn không nhất thiết tham gia trực
tiếp điều hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành các yếu tố đầu t. Một
loại chủ thể thực hiện hình thức này có thể là các Chính phủ, thông qua các
chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp của
mình, cung ứng tiền hoặc nguồn lực khác cho Chính phủ của các nớc khác để
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
7

các nớc đó phát triển kinh tế xã hội, điều chỉnh cơ cấu. Một loại chủ thể
khác, giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có khi là then chốt, là các cá nhân, tổ
chức mua các loại chứng chỉ có giá trị nh cổ phiếu, trái phiếu để hởng lợi
tức (còn gọi là đầu t tài chính).
+ Đầu t trực tiếp: ở đây ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý hoặc
điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp
lại đợc phân thành: đầu t chuyển dịch và đầu t phát triển.
++ Đầu t chuyển dịch là loại đầu t trong đó, ngời có tiền mua lại một
số cổ phiếu đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong
trờng hợp này, việc đầu t không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà
chỉ làm thay đổi quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.

cơ sở hiện có, duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc
các doanh nghiệp.
Trong hai loại đầu t đó thì đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành.
Đầu t vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác
dụng. Không có đầu t vận hành thì các kết quả của đầu t cơ bản không hoạt
động đợc, ngợc lại, không có đầu t cơ bản thì đầu t vận hành chẳng để
làm gì. Đầu t cơ bản có đặc điểm kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi vốn lớn, thời hạn
thu hồi dài. Còn đầu t vận hành chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t,
đặc điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t không đến nỗi phức tạp so
với đầu t cơ bản và thời gian thu hồi vốn tơng đối nhanh.
Để đảm bảo tốc độ tăng trởng của nền kinh tế ở mức cần thiết, Việt
Nam cần một lợng vốn đầu t khá lớn (thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000
vào khoảng từ 40-42 tỷ USD), trong đó hơn một nửa là đầu t trong nớc.
Nguồn vốn bên ngoài là không thể thiếu và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là
trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, khi nhu
cầu đầu t rất lớn mà nguồn tích luỹ nội địa cha đủ đáp ứng. Trớc năm
1987, trong tổng vốn huy động cho đầu t, nguồn vốn huy động từ ngân sách
Nhà nớc chiếm vị trí chủ yếu. Từ 1988 đến nay, với chính sách mở cửa, phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc
hoà nhập với khu vực và trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta
mở rộng dần diện huy động vốn trong nớc, đồng thời thu hút thêm các nguồn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
9

vốn đầu t từ bên ngoài. Cho đến nay, nguồn vốn cho đầu t ở nớc ta khá
phong phú hơn trớc và chủ yếu đợc huy động từ các nguồn chính:
* Vốn huy động trong nớc:
- Vốn ngân sách tập trung: đây là nguồn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

lâu dài, là cơ sở của việc hình thành ba tầng hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế nớc ta: tầng hoạt động kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh;
tầng hộ kinh doanh cá thể; tầng kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Vốn huy động từ nớc ngoài:
- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): đây là nguồn vốn do các
nớc và các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay u đãi (lãi
suất, thời hạn vay ). Nguồn vốn này đợc tập trung vào ngân sách và có thể
sử dụng trực tiếp để Nhà nớc đầu t hoặc cho vay lại (nhng phải bảo đảm
nguyên tắc hoàn trả).
- Vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Nguồn vốn này chủ yếu
dùng vào mục đích nhân đạo, nhng cần có cơ chế thu hút thích hợp và sử
dụng, có hiệu quả hơn, đặc biệt trong việc cải thiện và phát triển các vấn đề xã
hội.
- Vốn đầu t trực tiếp (FDI) của t nhân nớc ngoài: đây là nguồn vốn
khá lớn và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, nó tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ và tìm thị
trờng tiêu thụ hàng hoá ổn định trong điều kiện Việt Nam còn thiếu kinh
nghiệm kinh doanh trên trờng quốc tế. Mặt khác vốn FDI gắn với trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của bên nớc ngoài đỡ đợc gánh nặng nợ
nần của Chính phủ.
- Vốn của Kiều dân Việt Nam làm ăn, sinh sống ở nớc ngoài: Ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài nói chung không có nhiều vốn nh Kiều dân
của một số nớc khác nh Trung Quốc, nhng không phải là không có. Do
đó một mặt phải xây dựng đợc chính sách thích hợp để thu hút đầu t của họ;
mặt khác cần phát huy tiềm năng của Việt kiều làm cầu nối để thu hút vốn của
các quốc gia nơi họ sinh sống đầu t vào Việt Nam.
Thực tế ngày càng chứng tỏ rằng, nếu không huy động tốt và đủ các
nguồn vốn đầu t trong nớc thì rất khó có thể khai thác và sử dụng có hiệu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

tiến bộ. Tuy các ý đồ cụ thể có khác nhau, song trên bình diện chung hầu hết
các quốc gia đều hớng tới các mục đích đó.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
12

Để tạo khung pháp lý khuyến khích các hoạt động đầu t trong nớc
trong điều kiện thực thi nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý và định hớng của Nhà
nớc, ngày 22/6/1994 Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật
khuyến khích đầu t trong nớc (KKĐTTN). Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/1995. Để hớng dẫn thực hiện Luật này, ngày 12 tháng 5 năm 1995,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/CP quy định chi tiết thi hành Luật
KKĐTTN. Đây là những văn bản pháp luật đầu tiên ở cấp Luật và cấp Nghị
định nhằm điều chỉnh các quan hệ chủ yếu về KKĐTTN ở nớc ta. Tuy mới
đợc triển khai thực hiện từ 1/1/1995, Luật KKĐTTN đã có những đóng góp
đáng kể cho sự phát triển kinh tế đất nớc đem lại những luận điểm, kết quả
đáng mừng, góp phần thúc đẩy đáng kể hoạt động đầu t trong nớc.
Muốn khuyến khích một hoạt động nào đó, trớc hết phải hình thành
đợc ý tởng khuyến khích. Khâu tiếp theo là phải thiết kế đợc cơ chế vận
hành cụ thể rồi tiến hành pháp lý hoá chung. Nói đến chính sách khuyến khích
là nói trên tổng thể, trên những nét khái quát nhất thuộc lĩnh vực ý tởng
khuyến khích. ý tởng đó có vào đợc cuộc sống hay không và mức độ chấp
nhận, thái độ của đông đảo quần chúng trong việc đón nhận ý tởng đó nh
thế nào phần nhiều phụ thuộc vào khâu thiết kế cơ chế vận hành và tính chính
xác, tính khách quan của khâu pháp lý hoá. Trong việc khuyến khích đầu t
trong nớc cũng vậy, muốn đạt đợc mục tiêu phát triển nào đó, trong những
điều kiện lịch sử cụ thể thái độ khuyến khích cần đợc xác định rõ ràng. Đây
cũng là điều kiện đầu tiên để đảm bảo yêu cầu về tính nhất quán của chính

các xung đột về lợi ích có thể có khi thực hiện chính sách khuyến khích, chính
sách u đãi của Nhà nớc.
2.2. Một số nội dung hỗ trợ và u đãi chủ yếu của Luật Khuyến khích
đầu t trong nớc năm 1994
Xét về mặt thời hiệu pháp lý, quá trình thực hiện các quy định pháp lý về
khuyến khích đầu t trong nớc ở Việt Nam bao gồm hai giai đoạn chủ yếu:
Một là từ 22/6/1994, ngày Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua Luật
KKĐTTN cho đến ngày 01/01/1999 ngày có hiệu lực của Luật KKĐTTN (sửa
đổi) số 03/QH10; Hai là từ ngày 01/01/1999 đến nay. Trong thời kỳ thứ nhất
cũng có thể chia thành hai giai đoạn nhỏ: giai đoạn thực hiện Nghị định số
29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
14

KKĐTTN cho đến ngày 30/01/1998 ngày mà Nghị định số 07/1998/NĐ-CP
thay thế Nghị định số 29/CP chính phủ; giai đoạn từ Nghị định 07 có hiệu lực
đến ngày 01/01/1999 tức là ngày Luật KKĐTTN (sửa đổi) số 03/QH10 có
hiệu lực - thực hiện Nghị định số 51/1999/NĐ-CP- cho đến nay. Xét về mặt kỹ
thuật của vấn đề pháp lý có thể có một số điểm không giống nhau quy định tại
các văn bản quy phạm, song xét về t tởng chính sách thì những nội dung về
khuyến khích, hỗ trợ, u đãi không cách nhau quá xa. Nhiều nội dung quy
định tại Luật KKĐTTN năm 1994 đã đợc các văn bản quy phạm pháp luật
sau đó hoàn thiện và bổ sung dần. Dới đây là một số nội dung về hỗ trợ và u
đãi mà Luật KKĐTTN đề cập.
Mục đích của Luật KKĐTTN đợc xác định rõ ràng ở căn cứ ban hành
Luật. Đó là, để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên
lao động và các tiềm năng khác của đất nớc nhằm góp phần phát triển kinh tế
xã hội, vì sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Cả

các doanh nghiệp trong nớc kể cả các doanh nghiệp Nhà nớc đợc đa dạng
hoá sở hữu hoặc các quỹ đầu t tự chủ tài chính.
c - Doanh nghiệp do ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t trực
tiếp tại Việt Nam.
d - Doanh nghiệp do ngời nớc ngoài c trú lâu dài tài Việt Nam đầu t
trực tiếp tại Việt Nam.
e - Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài, với ngời nớc ngoài c trú lâu dài tại Việt Nam.
2.2.3 - Các biện pháp hỗ trợ đầu t: gồm 7 biện pháp:
a - Giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b - Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) để cho thuê làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
c - Lập và khuyến khích các quỹ hỗ trợ đầu t để cho vay đầu t trung
hạn và dài hạn. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các quỹ hỗ
trợ đầu t.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
16

d - Góp vốn thông qua các quỹ hỗ trợ đầu t, Ngân hàng Thơng mại,
Công ty Tài chính, vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế trên cơ sở cùng có lợi.
e - Quy định việc bảo lãnh tín dụng đầu t của các Ngân hàng, Tổ chức
tín dụng và Công ty tài chính.
g - Phổ biến và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho các chủ đầu t
đợc sử dụng với mức phí u đãi các công nghệ mới, tạo ra từ vốn ngân sách
Nhà nớc.
h - Hỗ trợ việc tổ chức thực hiện các chơng trình, dịch vụ khuyến khích
đầu t gồm: T vấn quản lý kinh doanh, t vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề và

hiện đại, ít nhất có một trong các tiêu chuẩn quy định dới đây:
a) Công nghệ tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập
khẩu.
b) Công nghệ áp dụng có khả năng tạo ra sự đổi mới công nghệ, thiết bị
của các ngành khác.
c) Công nghệ sử dụng nguyên vật liệu trong nớc để làm ra sản phẩm đạt
các chỉ tiêu chất lợng cao hơn so với các sản phẩm đã có cùng loại.
d) Công nghệ sạch, công nghệ sử dụng các chất phế thải rắn, lỏng, khí.
2.2.4.5 - Đầu t vào các dự án sản xuất, kinh doanh sử dụng số lao động
bình quân trong năm ít nhất là:
a) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 ngời.
b) ở các vùng, huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và
các vùng khó khăn khác (đợc quy định tại danh mục B và C Nghị định
07/1998/ND-CP): 20 ngời.
c) Các vùng khác: 50 ngời.
2.2.5 - Các nội dung u đãi chủ yếu theo Luật Khuyến khích đầu t trong
nớc:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
18

Từ 2 và 1 xác định các loại dự án đợc hởng u đãi, Luật KKĐTTN và
các văn bản Nghị định của Chính phủ quy định và cụ thể hoá các nội dung u
đãi chủ yếu theo Luật Khuyến khích đầu t trong nớc, đó là:
2.2.5.1 - Ưu đãi về thuế:
Luật KKĐTTN quy định việc miễn, giảm đối với các loại thuế nh: thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế tài nguyên (Nghị định số 07 quy định thêm trên
cơ sở quy định của Luật thuế tài nguyên), thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế
thu nhập bổ sung đối với ngời có thu nhập cao, thuế chuyển lợi nhuận ra

đợc sự u đãi một cách nhanh nhất, đúng đắn nhất theo quy định và tinh thần
khuyến khích của Luật.
3 - Kinh nghiệm một số nớc về khuyến khích đầu t trong nớc
Chính sách đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua đã bớc
đầu khơi dậy đợc những tiềm năng, động lực to lớn trong nhân dân, phát huy
nghị lực, kinh nghiệm, trí sáng tạo của ngời dân để kinh doanh thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Chính sách đó đã đợc sự ủng hộ và
đồng tình của đông đảo quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên, kết quả quan trọng đó vẫn còn nhiều mặt hạn chế, còn thấp xa
so với tiềm năng có thể và cần khai thác, cũng nh cha tơng xứng với yêu
cầu của công cuộc phát triển. Đất nớc ta đang chuyển sang một giai đoạn
phát triển mới, theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng đòi hỏi sự phát
triển phải có tính ổn định vững chắc hơn và nhịp độ tăng trởng phải duy trì
đợc ở mức cần thiết. Điều đó đòi hỏi bên cạnh việc tìm mọi biện pháp thu hút
tốt hơn các nguồn vốn từ bên ngoài phải hết sức coi trọng việc khơi thông các
nguồn vốn đầu t trong nớc bảo đảm cho các nguồn vốn này ngày càng có vị
trí quan trọng trong hoạt động đầu t, thể hiện rõ dần vai trò quyết định trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Kinh nghiệm thành công của nhiều nớc trên Thế giới cho thấy, không
một nớc nào đã phát triển kinh tế thành công mà chỉ duy nhất dựa vào nguồn
vốn từ nớc ngoài. Nếu nh trong giai đoạn đầu, khi đất nớc còn nghèo và
cha phát triển, tỷ lệ vốn nớc ngoài có thể cao, song trong toàn bộ quá trình
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
20

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cùng với quá trình phát triển, tỷ lệ vốn nớc
ngoài thờng thấp hơn so với tỷ lệ vốn trong nớc và theo thời gian, các nguồn
vốn trong nớc ngày càng chiếm vị trí quyết định. Đó là thực tế và là yêu cầu


Ví dụ: Đối với ngành công nghiệp, các biện pháp u đãi đầu t chung
bao gồm: miễn thuế lợi tức tối đa 10 năm cho các dự án thuộc lại u tiên; đợc
hởng chế độ trợ cấp đến 100% số vốn đầu t thực hiện trong 5 năm đầu, kể
từ khi thông qua dự án, trợ cấp cho tái đầu t với mức tối đa là 40% số vốn tái
đầu t.
Ngoài ra Malaysia còn có biện pháp khuyến khích đầu t cho xuất khẩu
(nh cấp tín dụng xuất khẩu và lãi suất u đãi, khấu trừ ra khỏi thuế lợi tức
một khoản bằng 5% giá trị nguyên liệu trong nớc đợc sử dụng để sản xuất
hàng xuất khẩu, tính gấp đôi phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất
khẩu ) .
Quy định các biện pháp khuyến khích đầu t nghiên cứu và phát triển
nh khấu trừ mọi chi phí liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học do
công ty thực hiện hoặc đợc thực hiện nhân danh công ty, nhằm mục đích
phục vụ cho hoạt động đầu t kinh doanh của công ty ra khỏi lợi tức chịu thuế.
Các biện pháp khuyến khích cho đào tạo gồm: trợ cấp xây dựng nhà xởng
phục vụ cho công tác đào tạo, tính gấp đôi chi phí đào tạo công nhân ở các
Viện đào tạo đợc Nhà nớc công nhận.
Đối với ngành Nông nghiệp, các biện pháp u đãi chung bao gồm: miễn
thuế lợi tức tối đa 10 năm cho các công ty chế biến sản phẩm nông nghiệp
hoặc đủ các điều kiện do Bộ Thơng mại và Công nghiệp quy định, đợc trợ
cấp cho đến 100% chi tiêu đầu t thực hiện trong 5 năm đầu.
Ngoài ra lĩnh vực này cũng có các biện pháp khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích nghiên cứu và phát triển và khuyến khích đào tạo giống nh
công nghiệp.
Đối với ngành du lịch các biện pháp u đãi chung giống nh ngành công
nghiệp, đồng thời những ngời thực hiện du lịch lữ hành hàng năm đa vào
Malaysia ít nhất 500 khách du lịch thì đợc miễn thuế thu nhập đối với phần
thu nhập thu đợc từ kinh doanh du lịch theo hình thức này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

2 năm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
23

- Miễn phí thuế thu nhập đối với lợi tức cổ phần trong thời hạn tơng
ứng.
- Hoàn thuế lợi tức đối với lợi nhuận tái đầu t.
- Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với t liệu nhập khẩu.
3.4 - Chính sách khuyến khích đầu t ở Đài Loan
Các chính sách khuyến khích đầu t ở Đài Loan đợc thực hiện chủ yếu
bằng các biện pháp khuyến khích về thuế và đợc quy định trong "quy chế
khuyến khích đầu t" ban hành năm 1960
Bên cạnh đó ở Hàn Quốc giải pháp chủ yếu để khuyến khích đầu t trong
nớc là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để thực hiện sách lợc này,
Nhà nớc đã ban hành 9 đạo luật có liên quan, trong đó quan trọng nhất là
"Đạo luật thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ".
Từ việc nghiên cứu các Luật, các quy định pháp lý về khuyến khích đầu
t của một số nớc Châu á có thể thấy tuỳ theo đặc điểm kinh tế, địa lý, chính
trị, xã hội, dân tộc, tôn giáo của từng nớc mà chính sách khuyến khích đầu
t sử dụng ở mỗi nớc mang những sắc thái và đặc thù riêng của mình, nhng
về bản chất kinh tế, chúng có nhiều nét chung có thể rút ra để tham khảo.
Những điểm chung đó là:
Thứ nhất: tất cả các nớc đều rất coi trọng nguồn vốn trong nớc, coi
việc định hớng u tiên khuyến khích đầu t phát triển một số lĩnh vực kinh tế
chủ yếu, một số vùng trọng điểm, trong từng thời kỳ là yếu tố đẩy nhanh sự
phát triển của đất nớc.
Hai là: Nhận thức rõ ràng muốn thu hút đợc vốn đầu t từ nguồn tiết
kiệm trong dân, thì Nhà nớc phải có trách nhiệm tạo lập đợc môi trờng đầu

bằng" pháp lý, "mặt bằng đầu t thuận lợi thông qua việc ban hành và củng
cố các văn bản pháp luật kinh doanh, giảm thiểu các thủ tục hành chính, xây
dựng kết cấu hạ tầng, củng cố hệ thống Ngân hàng, Tài chính, Kế toán, hỗ trợ
đào tạo kiến thức kinh doanh, tay nghề, mở rộng dịch vụ thông tin, t vấn.
Lịch sử đã chứng minh thành công trong chính sách khuyến khích đầu t
của một số nớc trong khu vực và trên thế giới. Những chính sách này đã góp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Trích đoạn Một số định hướng nguyên tắc Luật KKĐTTN chỉ nên đặt trọng tâm khuyến khích các hoạt động khuyến khích ở Luật này. Cải thiện môi trường Đầu tư kinh doanh để khuyến khích đầu tư trong nước, mà cụ thể là tập trung vào những điểm sau:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status