Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Cải tiến thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch - MS7 Chiến lược cải thiện chuỗi cung ứng một số loại quả" doc - Pdf 15


Ministry of Agriculture & Rural Development
Dự án CARD 050/04VIE
Cải tiến thị trường nội tiêu và
xuất khẩu trái cây Việt Nam thông
qua cải tiến chuỗi cung ứng và
công nghệ sau thu hoạch
Báo cáo MS7: Chiến lược cải thiện chuỗi cung ứng
một số loại quả

Tháng 12/2008

1
Mục lục

1 Thông tin về tổ chức 2

Lãnh đạo phía Việt Nam Thạc Sỹ Nguyễn Duy Đức
Đối tác Australia Bộ Công Nghiệp Cơ Bản Và Thuỷ Sản Bang
Queensland
Nhân sự phía Australia
Ông Robert Nissen; TS. Peter Hofman
Ông Brett Tucker; Ông Roland Holmes
Ngày bắt đầu
9/ 2006
Ngày kết thúc (theo kế hoạch)
5/2008
Ngày kết thúc (chỉnh sửa)
12/ 2008
Kỳ báo cáo
Milestone 7
2 Người liên hệ
Tại Australia: Giám đốc dự án
Tên: Ông Robert Nissen Điện thoại: +61 07 54449631
Chức vụ: Giám đốc dự án Fax: +61 07 54412235
Tổ chức: Bộ Công nghiệp Cơ bản
và Thuỷ sản Bang
Queensland
Email: [email protected]

Tại Australia: Quản lý dự án
Tên: Michelle Robbins Điện thoại +61 07 3346 2711
Chức vụ Chuyên viên kế hoạch cấp cao Fax: +61 07 3346 2727
Tổ chức Bộ Công nghiệp Cơ bản và
Thuỷ sản Bang Queensland
Email: [email protected]
ov.au

đào tạo của dự án gồm hơn 40 tài liệu đã được biên soạn và
cung cấp cho các nông dân trồng xoài, bưởi và các cán bộ của SIAEP & SOFRI
dưới dạng sách và tập tin máy tính. Các tài liệu này đề cập các lĩnh vực:
• Giới thiệu các chuỗi cung ứng/giá trị
• Nguyên tắc của các chuỗi cung ứng
• Xây dựng chuỗi cung ứng
• Phân tích chuỗi cung ứng
• Xây dựng kế hoạch chiến lược
• Xây dựng kế
hoạch hành động
• Xây dựng chuỗi cung ứng mới cải tiến
• Kỹ thuật sau thu hoạch và sinh lý xoài nhằm cải tiến chuỗi cung ứng
• Tối ưu hóa chất lượng thu hoạch xoài
Ngành trái cây Việt nam hiện đang đóng vai trò quan trọng trong nền công nghiệp
và là nghành có nhiều tiềm năng phát triển. Trong năm 2003 giá trị xuất khẩu rau
quả của Việt Nam đạt 43 triệu USD gấp nhiều lần giá trị nhập khẩu là 14 triệu
USD. Tuy nhiên trái cây Việt Nam đang phải đối phó với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt về thị trường xuất khẩu cũng như nội địa, từ những nước trong khu vực,
nhất là Thái Lan và Trung Quốc. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh
nghành trái cây Việt nam cần phải cải tiến nhiều mặt. Bản thân người tiêu dùng
trong nước cũng yêu cầu ngày càng cao hơn về chất lượng sản phẩm đặc biệt là
về vấn đề an toàn thực phẩm. Dự án này sẽ nhận dạng những mặt còn yếu kém
và hạn chế trong kĩ thuật trước và sau thu hoạch. Đây là những yếu tố làm giảm
chất lưọng sản phẩm tăng nguy cơ về độ an toàn và hạn chế khả năng cung ứng
liên tục. Những khoá đào tạo sẽ tập trung phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm và
từ đó khuyến khích nông dân áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng và quy trình
ố ế4

4.1 Giới thiệu và nền tảng
Ford và các cộng sự (2003) đã phân tích các nhược điểm về khả năng cạnh
tranh của trái cây Việt Nam và đã xác định:
• Chất lượng sản phẩm kém và không ổn định
• Chưa có các tiêu chuẩn chất lượng
• Công nghệ sau thu hoạch yếu kém
• Thực hành trước thu hoạch kém
• Thiếu nhóm hợp tác tiếp thị sản phẩm
• Thiếu thông tin về chuỗi cung ứng, giá cả và nhu cầu khách hàng. Kết quả phân tích chủ vườn/lợi ích cây ăn trái ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cho
thấy, cả xoài và bưởi (với diện tích lần lượt là 33.000 ha và 9.000 ha) đều là 5
những trái cây rất quan trọng ở miền Nam, Việt Nam. Mục tiiêu của dự án CARD
050/04 VIE là:
• Cải tiến công nghệ trước thu hoạch để nâng cao chất lượng trái cây
(quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý mùa màng (ICM), kiểm soát
ruồi đục quả, chỉ số thu hoạch, giảm dư lượng thuốc BVTV, nâng cao
sức khoẻ con người và thân thiện môi trường).
• Cải tiến công nghệ sau thu hoạch cho xoài và bưởi (quản lí nhiệt độ
kho, đóng gói, xử lý nhiệt, xông khí etylen, bao trái, đánh bóng, đảm bảo
chất lượng (QA)).
• Cải tiến tiêu chuẩn chất lượng và chương trình đảm bảo chất lượng áp
dụng cho xoài và bưởi. Cách tiếp cận và phương pháp cho các cây
trồng của dự án có thể áp dụng cho những loại sản phẩm khác.
• Nhận dạng hệ thống cung ứng hiện nay đối với thị trường nội địa và
xuất khẩu, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhu cầu khách hàng. Các

6
pháp “đào tạo có sự tham gia tích cực của học viên” (PAL) và “nông dân tập
huấn nông dân” (FTF) nhằm cải tiến kỹ thuật trước và sau thu hoạch, ảnh hưởng
chuỗi cung ứng đến chất lượng xoài và bưởi. Áp dụng các phương pháp này
cho phép dự án CARD có được sự hỗ trợ rộng hơn từ các học viên. Phương
pháp tư vấn và PAL được thiết kế nhằm tăng cường năng lực quyết định vấn đề
của các thành viên dự án và người nghèo nông thôn. Dựa vào phương hướng
đã được nhất trí của kế hoạch chiến lược và hành động cho xoài và bưởi, các
thành viên dự án (cán bộ SIAEP, SOARI và nông dân trồng xoài, bưởi) đã phát
triển được kỹ năng thông qua các lớp tập huấn phù hợp với mục tiêu dự án
CARD.

Hệ thống ORID đã được sử dụng để đánh giá hiệu quả của 8 lớp tập huấn và
h
ội thảo trong tháng 9 & 10/2007 và tháng 1 & 2/2008. Các nông dân Việt Nam
và các cán bộ SIAEP, SORI đã đã thực hiện đánh giá sau khi hoàn tất mỗi lớp
tập huấn/hội thảo.

Tóm tắt kết quả đánh giá các lớp tập huấn/hội thảo trong tháng 9 & 10/2007 và
tháng 1 & 2/2008 bằng hệ thống ORID như sau:
• Thời gian tập huấn: 70% học viên cho rằng thời gian tập huấn là hợp lý,
30% còn lại cho rằng thời gian quá ngắn, nên kéo dài 3-5 ngày.
• Nắm bắt được n
ội dung tập huấn: 50% học viên nắm bắt rất tốt, 50% nắm
bắt tốt.
• Thông tin mới: Tất cả học viên thấy các kiến thức từ các lớp tập huấn
quản lý trước và sau thu hoạch là mới.
• Tính hữu ích của các kiến thức được cung cấp: 86% học viên cho rằng rất
hữu ích để làm việc với nhà vườn và các đơn vị chuyên môn khác nhằm
xây dựng chuỗi cung ứng mới; trong khi đó 14% cho là hữu ích vừa phải.

liệu đảm bảo chất lượng. Các mức chất lượng được nông dân, người thu gom,
người bán sỉ, thương lái và người bán lẻ xoài, bưởi chấp nhận đã được xác
định. Các hoạt động này phù hợp với các hoạt động 3, 5, 6, 7, 8,11 và các mục
tiêu 4, 7 & 9 của dự án.

Chúng tôi đã quyết định xây dựng 2 cuốn sổ tay chất lượng bưởi và 1 cuốn sổ
tay chất lượng xoài sau khi được sự tư vấn của SIAEP, SOFRI, nông dân, người
thu gom, người bán sỉ, thương lái và người bán lẻ tham gia dự án. Mỗi cuốn sổ
tay chất lượng cho mỗi giố
ng bưởi Năm Roi và Da Xanh, một cuốn sổ tay chất
lượng xoài Cát Hòa Lộc đã được biên soạn xong (Phụ lục B).

Nghiên cứu, thu thập số liệu về đặc tính chất lượng, yêu cầu thị trường và đặc
điểm các giống bưởi ‘Năm Roi”, “Da Xanh”, các giống xoài “Cát Hòa Lộc”, “Cát
Chu” và “Ghép” đã được báo cáo tiến độ mục tiêu 5 & 6 của dự án CARD. Các
cuộc hội thảo với nông dân, hợp tác xã, người bán sỉ và người bán lẻ về xây
dựng và tư vấn cho cuốn sổ tay chất lượng đã được thực hiện trong tháng 7, 8 &
9/2007, 1 & 7/2008. Trong tháng 1 & 2/2008, bản thảo cuốn sổ tay chất lượng
xoài Cát Hòa Lộc đã được thảo luận tổng quát với bà Nguyễn Thị Thu Trang -
cán bộ quản lý chất lượng, và ông Stephane Maurin – quản lý bộ phận thực
phẩm tươi của công ty Merto Cash & Carry Việt Nam nhằm xác định nhu cầu và
sản phẩm đầu vào. Các hoạt động này phù hợp với mục tiêu 4 và các hoạt động
8, 9, 10, 11, 12, 13 và tập trung hơn vào phát triển chuỗi cung ứng kiểu “Metro”
như đã được CARD PMU gợi ý ở báo cáo đánh giá MS6.

Một số xã viên hợp tác xã xoài và bưởi thấy rằng các tiêu chuẩn quá cao. Các
hội thảo, tư vấn và chỉnh sửa sau này đã làm giảm nỗi lo của các nông dân và xã
viên hợp tác xã. Các tiêu chuẩn trong sổ tay xoài này dựa vào tiêu chuẩn
CODEX 18 của Việt Nam.


23% thỏa mãn.

4.3.3 Bộ vật tư hoàn chỉnh hỗ trợ tập huấn và các chương trình
tập huấn nông dân
Một bộ tài liệu và vật tư hỗ trợ được ung cấp cho các giảng viên và học viên ở
mỗi lớp tập huấn dự án CARD dưới dạng tài liệu in và tập tin máy tính. Tất cả tài
liệu này nằm trong các đĩa CD ROM. Các vật tư này phù hợp với các hoạt động
3, 5 6 7, 8, 9, 11, 12, 13 và các mục tiêu 4, 7 & 9. Các vật tư này đã tăng cường
năng lực cho SIAEP, SOFRI và nông dân trồng xoài và bưởi ở miền Nam Việt
Nam, và xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch hành động vào tháng 4/2006
cho các hợp tác xã xoài, bưởi ở miền Nam Việt Nam. Đánh giá về các tài liệu
qua các hội thảo từ 2006-2008 bằng hệ thống ORID cho thấy:
• Kiến thức mới: 65-85% đối với các giảng viên (cán bộ SIAEP & SOFRI)
• Kiến thức mới: 85-100% đối với nông dân trồng xoài và bưởi

Các vật tư hỗ trợ đã được DPI&F chuẩn bị và cung cấp gồm:
4.3.3.1 Giớ
i thiệu chuỗi cung ứng/giá trị
1. Hội thảo 1:- Khởi động dự án CARD (sách có bài tập)
2. Hội thảo 2:- Phần 1:- Giới thiệu chuỗi giá trị thực phẩm (sách có bài tập)
3. Hội thảo 2:- Phần 2:- Xây dựng chuỗi giá trị thực phẩm (sách có bài tập)
4. Hội thảo 3:- Phân tích chuỗi giá trị (Sách hướng dẫn và bài tập)
i. Chương trình
ii. Phần 1:- Kỹ thuật phỏng vấn và thiết kế câu hỏi 9
iii. Phần 2:- Điều tra, thiết kế câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn
1. Câu hỏi ví dụ phân tích chuỗi cung ứng:
a. Môi trường canh tác (phỏng vấn cán bộ

hướng dẫn và bài tập)
a. Giới thiệu
b. Tại sao xây dựng chuỗi cung ứng mới?
c. Nghiên cứu thị trường
d. Xây dựng chiến lược tiếp thị
e. Xây dựng chuỗi – kết nối các thành viên lại
i. Tập trung vào khách hàng
ii. Xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả
iii. Xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả
iv. Xây dựng mối quan hệ hiệu quả
v. Lựa chọn thị
trường 10
vi. Kiểm soát chất lượng
vii. Lợi thế đóng gói
viii. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
3. Hội thảo 1:- Xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm nghề vườn cải tiến
mới, phần A
4. Hội thảo 2:- Xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm nghề vườn cải tiến
mới, phần B
5. Thiết kế vườn xoài và cây có múi (sách hướng dẫn và bài tập)
6. Hội thảo 3: Xây dựng các thiết kế vườn xoài và cây có múi
7. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng

4.3.3.4 Sinh lý & công nghệ sau thu hoạch xoài, thu hoạch & vận chuyển
trên đồng, phân tích & đánh giá kinh tế - xã hội (sách hướng dẫn và
bài tập)
1. Các yếy tố sản xuất chính ảnh hưởng đến chất lượng sau thu hoạch
11
2. Hội thảo 1 –Các phương pháp quản lý chất lượng và an toàn thực
phẩm tươi (sách bài tập)
3. Xử lý và vận chuyển nông sản tươi trong chuỗi cung ứng để duy trì
chất lượng và phân phối sản phẩm an toàn tới người tiêu dùng (sách
hướng dẫn và bài tập)
4. Giới thiệu
5. Kế hoạch và chiến lược duy trì chuỗi lạnh
6. Các yêu cầu về cơ sở hạ tầng
7. Xử lý sản phẩm
i. Xếp pallet
8. Vận chuyển
i. Xe tải lạnh
ii. Các phương pháp xếp hàng
iii. Xếp hàng chắc chắn
iv. Tăng cường tải trọng
9. Vận chuyển và xử lý nông sản tươi trong chuỗi cung ứng/giá trị (sách
bài tập)

4.3.3.6 Tiếp thị và đào tạo nhóm chính (sách hướng dẫn)
1. Hiểu được cách thu thập thông tin, ưu và nhược điểm của các nhóm
chính (sách hướng dẫn)
1.1. Giới thiệu
1.2. Vai trò của nhóm tiêu dùng nòng cốt
1.3. Dùng nhóm chính để nghiên cứu tiêu dùng
1.4. Các yếu tố để nhóm chính thành công
1.5. Lập thời gian biểu
1.6. Tuyển người

1.5. Giá thành và doanh thu
1.6. Kỹ thuật mô hình hóa
2. Kinh tế - xã hội (sách bài tập, phần 2)
3. Tài li
ệu hướng dẫn thu thập số liệu để phân tích kinh tế chuỗi cung ứng
sản phẩm nghề vườn

4.3.3.9 Hệ thống quản lý bệnh và sâu hại tổng hợp (IPDM) cho xoài và bưởi
(sách hướng dẫn và bài tập)
1 Hệ thống IPDM cho bưởi
1.1 Giới thiệu
1.2 Nhận biết
1.3 Theo dõi
1.4 Ghi chép và theo dõi
1.5 Ra quyết định hành động
1.6 Hành động thích hợp
2 Hướng dẫn theo dõi
3 Giải quyết các vấn đề cây có múi
4 Tỉa cành tạ
o tán của nông dân
5 Quản lý sâu hại trên xoài, phần 1 (sách bài tập)
6 Quản lý sâu hại trên xoài, phần 2 (sách bài tập)
7 Quản lý sâu hại trên xoài, phần 3: Hướng dẫn về sâu hại và thiên địch
trên đồng (sách hướng dẫn)
8 Quản lý sâu hại trên xoài (sách hướng dẫn hội thảo)
9 Tiếp cận IDM trên xoài (sách bài tập)
10 Phần ghi chú
11 Sử dụng hóa chất (sách hướng dẫn)
12 Sử dụng hóa chất (sách bài tập)


9 Agro-industry supply chain management: concepts and applications.
Agricultural Marketing and Finance, Occasional Paper 17, sách và tập tin
máy tính bằng tiếng Anh.

4.3.3.11 Các tài liệu in ấn khác
Các tài liệu in ấn khác do DPI&F mua và cung cấp cho SIAEP và SOFRI như
một phần của dự án gồm:
1 bản Lyhee Agrilink Kit
1 bản Custard Apple Agrilink Kit
1 bản Avocado Agrilink Kit
1 bản Papaw Agrilink Kit
1 bản Pineapple Pests and Disorders Handbook
2 bản Rockmelon Quality Guide
2 bản Watermelon Quality Guide
2 bản Code of Practice for Road Transport of Fresh Produce Booklet 1
2 bản Code of Practice for Road Transport of Fresh Produce Booklet 2
2 bản Code of Practice for Road Transport of Fresh Produce Booklet 3
2 bản Tableland Citrus Quality Guide
2 bản Tableland Lychee Grade Standards
2 bản Lychee Picking Guide
2 bản Mango Quality Standards
2 bản Produce Handling Guide
3 bản Mango Ripening Guide
3 bản Mango Defect Guide 14
3 bản Mango Skin Colour Guide
3 bản Mango Handling Guide
1 bản Small Scale Post-harvest Handling Practices: A manual fro

gian bảo quản.
o Nhóm nông dân này đã đầu tư thiết bị như thùng rửa, diệt khuẩn,
máy bao màng chân không
o Trái cây được vận chuyển lạnh và tỷ lệ hư hỏng thấp hơn 1%. Nếu
không vận chuyển lạnh, tỷ lệ hư hỏng cao hơn 4%.
o Mở rộng nhà đóng gói và xây dựng kho lạnh để tăng thờ
i gian bảo
quản trái cây
o Xuất khẩu 10 container/tháng đi châu Âu. Trong năm 2008, xuất
khẩu 20 container 40’, 16,2 tấn/container. Đã ký hợp đồng xuất
khẩu 200 container 40’ cho năm 2009.
o Nhận được chứng chỉ GlobalGAP loại 2 của IMO trong tháng
10/2008
o Hiện tại, hợp tác xã đã bố trí được việc làm cho 50 lao động địa
phương. 15

Dự án CARD đã tăng cường năng lực và lợi ích cho một số nhóm nông dân
trồng xoài, bưởi và công đồng rộng lớn hơn. Hợp tác xã xoài đã tăng tỷ lệ trái
loại 1 bán ra trên 20%.

Phương pháp thu hoạch, các kỹ thuật xử lý, phân loại, đóng gói mới, và hệ thống
GAP đã chứng tỏ sự thành công lớn của các nhóm này và đang được áp dụng ở
cấp hợp tác xã. Các nhóm đã bán trái cây với thương hiệu của mình. Điều này
cho thấy rõ lợi ích của cộng đồng và tư nhân liên quan tới dự án và cách mà các
nông dân bình thường trở thành những người đi đầu chuyển đổi và tăng cường
năng lực ở địa phương.


Analysis: a Key factor in developing Horticultural Supply chains in
Transitional economies. Proceedings of the First International 16
Symposium on Improving the performance of supply chains in the
Transitional Economies

R.J. Nissen, A. P. George, R.H. Broadley, S. M. Newman and S.
Hetherington. 2006. Developing improved supply chains for
temperate fruits in Transitional Asian economies of Thailand and
Vietnam.

Hội thảo:
Hội nghị chuyên đề quốc tế về quản lý chuỗi cung ứng nông sản tươi, ngày 6-
10/12/2006, khách sạn Lotus Pang Suan Kaeo, Chiang Mai, Thái Land

Các bài báo đã xuất bản:

A. P. George, R.H. Broadley and R.J. Nissen. 2007. Key
Strategies for horticultural industries to remain internationally
competitive, Proceedings of the International symposium on fresh
produce supply chain management. RAP Publication 2007/21, pp
51-61. Mr. R. J. Nissen, Dr. A. P. George, Mr U Napooakoonwong, Mr
Pichit Sripinta, Dr. U. Boonprakob, Ms. M. Rankin, Mr. D. D.
Nguyen, Dr. M.C.Nguyen, and Dr. Le Duc Khanh. 2007. Case
studies of product quality improvement and supply chain

R. J. Nissen, A. P. George, P. Hofman, B. Tucker, M. Rankin.
2008. Development of new processes for evaluation and
implementing new improved horticultural supply chains operating in
South-East Asia. Acta Horticulturae 794. pp 269-278.

S. M. Newman, V. V. V. Ku, S. D. Hetherington, T.D. chu, D. L.
Tran and R. J. Nissen. Mapping stone fruit supply chins in North
West Vietnam. Acta Horticulturae 794. pp 261-268.

Trình bày báo cáo:

A. P. George, R. J. Nissen, and R. H. Broadley. 2006. Improving
horticultural supply chains in Asia and the developing Economies
requires a shift in strategic thinking.
R. J. Nissen, A. P. George, P. Hofman, B. Tucker, M. Rankin.
2008. Development of new processes for evaluation and
implementing new improved horticultural supply chains operating in
South-East Asia.

S. M. Newman, V. V. V. Ku, S. D. Hetherington, T.D. chu, D. L.
Tran and R. J. Nissen. Mapping stone fruit supply chins in North
West Vietnam.

Hội thảo:
Cải tiến chuỗi cung ứng trong các nền kinh tế quá độ: phản ứng các thách thức
khi kết nối các nhà sản xuất nhỏ với các thị trường năng động. Ngày 9-
12/7/2008. Khách sạn Waterfront Insular, thành phố Davao, Philippines.

Các bài báo đã xuất bản:
A. P. George, R. H. Broadly and R. J. Nissen. The formation and

Vietnamese fruit through improved post-harvest and supply
chain management.

Trình bày PowerPoint:
CARD Project 050/04 VIE. Improvement of export and
domestic markets for Vietnamese fruit through improved
post-harvest and supply chain management.

Áp phích:
CARD Project 050/04 VIE. Improvement of export and
domestic markets for Vietnamese fruit through improved
post-harvest and supply chain management.

4.6 Quản lý dự án
Như đã báo cáo trước đây, các cán bộ dự án của DPI&F sẽ tiếp tục hợp tác chặt
chẽ với RMIT về hệ thống đảm bảo chất lượng rau quả ASEAN (QASAFV). Trao
đổi thông tin được tiến hành theo định kỳ. Các thông tin trao đổi về các lĩnh vực:

• Quan điểm về chất lượng sản phẩm
• Xây dựng tiêu chuẩn ASEAN GAP
• Xây dựng chuỗi cung ứng và phương pháp đánh giá

Trong đợt công tác tháng 1-2/2008 của ông Nissen tại Việt Nam, Giám đốc
Nguyễn Duy Đức và ông Nissen thiết lập mối liên hệ trực tiếp giữa dự án CARD
050/04 VIE và thư ký với dự án hợp tác Nam-Nam của tổ chức ASIAN và và dự
án hợp tác A-J được MAFF của Nhật Bản tài trợ. Ông Nissen đã tham gia giảng 19
dạy và cung cấp tài liệu do dự án CARD biên soạn để tập huấn SIAEP, SOFRI,

• Ô nhiễm nguồn nước tưới (xả nước bẩn và chất thải gây ô nhiễm các
kênh rạch).
• Phươ
ng pháp và thực tế sử dụng hóa chất
• Loại và lượng phân bón, phương pháp áp dụng để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường
• Phương pháp đa canh và tập quán canh tác (vườn tạp, nuôi thả gia súc,
gia cầm trong vườn)

Tưới tiêu và quản lý nguồn nước
Nước có một số chức năng trong các hệ thống trồng trọt. Kế hoạch tưới tiêu
(thời gian, lưu lượng) là rất quan trọng, và có quan hệ mật thiết với mực nước 20
của kênh rạch, kiểm soát độ ẩm của đất và hiệu quả sử dụng nước. Cây xoài và
bưởi cần nước ở một số thời điểm nhất định, đó là:

• Ra hoa và đậu trái
• Phát triển trái
• Phát triển chồi, lá Bởi vậy, kiểm soát độ ẩm của đất là rất quan trọng để hạn chế cây bị căng nước
(ứng suất nước) ở các thời điểm nhất định trên. Cây bị căng nước (lụt) hoặc tưới
quá nhiều nước có thể ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như
làm dinh dưỡng và thuốc trừ sâu chảy vào môi trường. Thiết kế tốt trang trại và
vườn cây là điều cơ bản để ngăn ngừa sự rửa trôi đất. Đây là một yếu tố cơ bản
của GAP. Không có bất kỳ sự khích lệ hoặc bù đắp nào để người nông dân phải
bắt buộc trả tiền và phải giảm khả năng gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến lợi ích

Sử dụng không đúng thuốc trừ sâu trong vùng nhiệt đới có thể dẫn tới vấn đề
côn trùng trở nên trầm trọng hơn vì mùa vụ có quanh năm và chúng có thể
kháng thuốc nhanh hơn so với côn trùng ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới. 21

Trong khi nhiều nhà vườn đã được huấn luyện IPM nhưng sự thực hiện ở trang
trại còn thiếu do các yếu tố phức tạp ở trang trại.

Mặc dù các vấn đề môi trường chưa phải là phần bắt buộc của dự án CARD này,
chúng tôi đã thực hiện các lớp tập huấn về thiết kế vườn, các phương pháp bảo
vệ đất và nước. Hơn nữa các phương pháp IPM và IDM sẽ được nhấn mạnh.
Điều này sẽ được tư vấn cùng với các đối tác Việt Nam. Dự án nhằm góp phần
cho hệ thống đảm bảo sản phẩm xoài và bưởi sạch đạt tiêu chuẩn ASIAN GAP.

5.2 Các vấn đề xã hội và giới
Dự án nhận thức được sự cần thiết phải kết hợp, động viên và hỗ trợ vai trò của
phụ nữ như các thành viên của hợp tác xã. Rất ít phụ nữ là đại diện thông
thường và càng ít ở vai trò quản lý. Điều này đang là vấn đề của hợp tác xã nói
chung, và nói riêng các nông hộ là thành viên của hợp tác xã, người phụ nữ chỉ
tham gia các buổi họp khi người đàn ông không có nhà. Mặc dù vậy, phụ n
ữ vẫn
đóng vai trò đa dạng trong cả hai chuỗi cung ứng xoài và bưởi, và được khích lệ
tham gia vào dự án này.

The only Australian female team member has now left this CARD project to take

xoài không phân loại (bán xô, tất cả từ loại 1 đến loại 3) trong cùng một sọt. Họ
thấy số lượng là chỉ số chính đem lại doanh thu cho trang trại chứ không phải
chất lượng trái cây là yếu tố cơ bản làm tăng doanh thu cho trang trại.

Nhiều nhà vườn đã được đào tạo về IPM nhưng cảm thấy rất khó áp dụng và
nhiều người quay lại sử dụng các phương pháp trước đây. Tập huấn thường tổ
chức ở vùng khác và không tiến hành trình diễn ở địa phương của họ. Chế độ
phun thuốc thường để phòng trừ sâu bệnh và không phù hợp với điều kiện môi
trường.

Tất cả nhà vườn đều rất khó khi áp dụng GAP. Các vấn đề đã được nêu lên ở
các hội thảo và thảo luận tập trung vào các vấn đề:
• Ô nhiễm nước tưới
• Vườn tạp (cây có múi và các cây trồng hàng năm dưới tán cây)
• Nuôi gia cầm thả trong vườn
• Khó phun thuốc
• Phá hoại của dơi ăn trái
• Ruồi đục trái
• Bệnh đốm vi khuẩn gia tăng và ngày càng trầm trọng

Tất cả nhà vườn thấy mình bị hạn chế về vốn và không thể vay được vốn lãi
suất thấp để áp dụng GAP. Điều này làm cho thực hiện GAP rất khó khăn cho
nông dân. Trồng trọt có thu nhập thấp và không có sẵn vốn, đồng nghĩa với việc
cải tiến sẽ rất chậm. Nhiều nông dân sẽ phá bỏ các cây trồng mang lại thu nhập
thấp hoặc khó quản lý để trồng loại cây khác. Nông dân có thể kỳ vọng vào các thông tin của dự án, nhưng dự án không đáp
ứng được tất cả. Dự án này nhằm xây d
ựng lòng tự tin cho họ bằng cách tăng

6.3 Tính bền vững
Dự án đã chú ý đến tính bền vững thông qua:
• Tập huấn theo phương pháp PAL cho các thành viên chuỗi cung ứng của
dự án (các nhà vườn, thu gom, thương lái, bán sỉ, xuất khẩu), đối tượng
tiên tiến hoặc những người đi đầu.
• Các đợt tập huấn đào tạo tiểu giáo viên - những cán bộ dự án của SIAEP
và SOFRI. Những tiểu giáo viên này nay đã có khả năng mở rộng các
phương pháp và quy trình của dự án sang các lĩnh v
ực khác
• Các tập huấn về GAP, IPM và IDM, và liên kết với các dự án CARD khác
(trái thanh long) và dự án AADCP
• Cung cấp các thông tin cơ sở về các lợi ích sức khỏe và an toàn, các tác
động xã hội và môi trường của các phương pháp áp dụng GAP, IPM, IDM
trong thực tế trước và sau thu hoạch.
• Xây dựng sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm, dòng thông tin, dòng tiền tệ,
kiểm toán về kỹ năng và cơ sở hạ tầng
• Thực hiện phân tích để xác
định các vấn đề và đóng góp của các thành
viên trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong chuỗi cung ứng
• Điều tra về chất lượng và đánh giá cải tiến đang được thực hiện
• Xây dựng chuỗi cung ứng cải tiến mới, các kỹ thuật trước và sau thu
hoạch để duy trì chất lượng sản phẩm xoài và bưởi.
24
Vài vấn đề về bền vững đã được dự án chú ý thông qua tập huấn PAL và dự án
đang thực hiện tốt các vấn đề ở trên. Một vấn đề được các nhà vườn quan tâm
nhiều là hỗ trợ tài chính. Các thành viên dự án tin rằng một số vấn đề này có thể
được giải quyết thông qua xây dựng dự án huấn luyện về tài chính cho nông dân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status