Luận văn: Đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Dầu thực vật - Pdf 15

Luận văn
Đánh giá thành quả hoạt động
tại Công ty cổ phần Dầu thực vật
Tường An 1
LỜI MỞ ĐẦU
1) Sự cần thiết của đề tài
Môi trường kinh doanh của Việt Nam luôn thay đổi trong suốt những năm
gần đây. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh
ngày càng cao và phức tạp. Vì vậy, yêu cầu cần phải có những đổi mới trong việc
quản lý và kinh doanh, đặc biệt là công việc đánh giá thành quả hoạt động của
doanh nghiệp. Để đo lường thành quả
hoạt động của doanh nghiệp cần phải có
những thước đo tài chính và phi tài chính. Những thước đo truyền thống như: lợi
nhuận, vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover), vòng quay tài sản, tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total asset –ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần (Return on equity – ROE), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), v.v được các
nhà quản lý sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong đi
ều kiện cạnh tranh thì ngoài mục tiêu lợi nhuận
doanh nghiệp còn theo đuổi mục tiêu giá trị, vì vậy, sử dụng các thước đo truyền
thống trên để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế:
Thứ nhất, hầu hết các thước đo truyền thống không tính đến chi phí sử dụng
vốn, đặc biệt là chi phí sử dụng vốn chủ
- là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn
vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chúng chưa chỉ ra được liệu rằng doanh nghiệp

Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An nói riêng là yêu
c
ầu cần thiết.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến thước đo EVA:
+ Tổng quan về thước đo EVA.
+ Vận dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động.
+ Kết hợp EVA với ABC vào việc đánh giá thành quả hoạt động.
- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động t
ại Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
- Vận dụng thước đo EVA và kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá
thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thước đo EVA
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng đánh giá thành quả
hoạt động tại Công ty C
ổ phần dầu thực vật Tường An. 3
4) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân
tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5) Những đóng góp của luận vă
n
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến

cho đến tháng 9/1993 khi bài báo trong tạp chí Fortune (Tully, 1993) giới thiệu chi
tiết khái niệm EVA, được xây dựng bởi công ty tư vấn Stern Stewart, và việc vận
dụng thành công trong các tập đoàn lớn ở Mỹ. Tiếp sau thành công của bài báo
trong tạp chí Fortune viết về EVA như là một thước đo thành qu
ả hoạt động mới thì
hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến EVA đã được công bố ví dụ: Walbert, 1993;
Birchard, 1994; Brossy and Balkcom, 1994; McConville, 1994; Bennett, 1995;
Ochsner, 1995; Stewart, 1995; Birchard, 1996; Davies, 1996; Gapenski, 1996; Lehn
and Makhija, 1996. Mặc dù EVA là thước đo tài chính khá mới, tuy nhiên nền tảng
khái niệm của nó thì không mới, nó có nguồn gốc từ khái niệm lợi nhuận còn lại
(Residual Income - RI) mà nhiều doanh nghiệp đã sử dụng trước đây. Điển hình là
công ty General Electric (GE) đã sử dụng RI trong những năm 1950-1960 để đánh
giá thành quả hoạt động. GE
định nghĩa RI như là “sự chênh lệch giữa lợi nhuận
thuần và chi phí sử dụng vốn, nó là phần thặng dư của lợi nhuận thuần sau khi trừ đi
chi phí sử dụng vốn” (Salomons, 1965).
Công ty Stern Stewart được coi là người sáng lập đầu tiên công thức EVA –
cho đến nay đã tư vấn cho hơn 200 doanh nghiệp thực hiện, áp dụng thước đo EVA
để đánh giá thành quả hoạt động và xây dựng chính sách khuyến khích khen thưởng
(Stern Stewart & Co., 1997). Danh sách m
ột số công ty tại Hoa Kỳ áp dụng EVA
như: Allied Holdings, Briggs & Stratton, Coca Cola, CSX, Dun & Bradstreet, Eli 5
Lilly, Federal-Mogul, Georgiaa-Pacific, Monsanto, Olin, R.R. Donnelley, Sprint,
SPX, Toys R Us, and Whirlpool. Tính ưu việt của EVA ngày càng được khẳng định
và nó không chỉ giới hạn đối với các công ty ở Hoa Kỳ, mà còn lan rộng sang các
công ty ở Châu Âu như: Anh, Đức, New Zealand….v.v.
1.1.2 Sự cần thiết vận dụng thước đo EVA

(Stern Stewart & Co, 1996). Eli Lilly cũng có kết quả tương tự, khi áp dụng EVA
giá cả các cổ phiếu tăng 105% trong một năm (Davies, 1996).
1.1.3 Khái niệm
Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) là thước đo phần
thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và
chi phí sử dụng vốn.
Cơ sở để tính chi phí sử dụng vốn là lãi suất sử dụng vốn và số vốn sử dụng.
Dưới góc độ tài chính thì lãi suất sử dụng vốn được xác định từ thị trường vốn. Đối
với nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì lãi suất sử dụng vốn là
tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh
lời này phải tương ứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phả
i khi
cung cấp vốn.
Doanh nghiệp là người sử dụng nguồn tài trợ thì lãi suất sử dụng vốn là tỷ lệ
hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được để đảm bảo duy trì tỷ suất lợi nhuận trên
vốn và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông.
Lãi suất sử dụng vốn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm củ
a việc
sử dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc vốn của doanh nghiệp,
chính sách phân phối lợi nhuận…Vì vậy, khi tính toán lãi suất sử dụng vốn cần phải
lượng hoá được lãi suất bình quân của tất cả các nguồn tài trợ (WACC).
Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp cần phải có để thực hiện hoạt động đầu tư
hay hoạ
t động sản xuất kinh doanh của mình. Về nguyên tắc thì vốn đầu tư nên
được xác định theo giá thị trường.
Cũng giống như cách tính toán các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động
truyền thống khác, số liệu kế toán là số liệu ban đầu sử dụng cho việc xác định giá
trị kinh tế tăng thêm. Tuy nhiên, số liệu kế toán được lập dựa trên một số giả định
và tuân thủ theo các nguyên t
ắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy có sự khác

ra được các yếu tố tài sản, nguồn vốn, vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận…và ảnh
hưởng của chúng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 8
Tỷ lệ hoàn vốn
đầu tư (ROI)
Tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu (ROS)
Vòng quay
VĐT
Lợi nhuận
ròng
CP quản lý,
BH
Doanh thu Vốn đầu tư
Doanh thu Chi phí
Vốn luân
chuyển thuần
Nợ ngắn hạn
không chịu lãi
Tài sản ngắn
hạn
Giá thành
Doanh thu
Tài sản cố
định

1.2.1.1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( Return on Investment-ROI)
ROI được phát triển bởi công ty DuPont Power trong những năm đầu 1900
để quản lý doanh nghiệp một cách thống nhất (Johnson&Kaplan, 1987).
ROI là tỷ số giữa thu nhập thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra. Ngoài ra ROI còn
được phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với vòng quay của doanh thu trên
vốn đã sử d
ụng (mô hình Du-Pont). Mô hình Du-Pont là mô hình đo lường thành
quả tài chính truyền thống dựa trên các khái niệm về thu nhập kế toán. Nhiều ý kiến
Formatted: Font: 15 pt
Formatted: Font: 14 pt9
cho rằng mô hình tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) là một chỉ tiêu đo lường thành quả
hoạt động hoàn hảo. Tất cả các hoạt động trong một tổ chức đều được biểu hiện qua
mô hình Du-pont này. Với việc phân tích nhấn mạnh nhiều vào sự phụ thuộc của chỉ
số tài chính dựa trên bốn khía cạnh liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Lợi
nhuận, khả năng thanh toán, cấu trúc vốn, hoạt
động.
Công thức ROI
Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu
ROI =
Vốn đầu tư
=
Doanh thu
X
Vốn đầu tư

quản trị sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá thành quả hoạt động, nhưng nó vẫn
còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- ROI có khuynh hướng chú trọng đến mục tiêu ngắn hạn hơn là dài hạn, do
vậy, nếu nhà quản trị chỉ quan tâm đến ROI có thể bỏ qua nhiều cơ h
ội đầu tư mà
kết quả của chúng thể hiện trong dài hạn.
- Sử dụng ROI để đánh giá các bộ phận và khen thưởng sẽ làm cho các nhà
quản lý bộ phận chỉ quan tâm đến lợi ích của bộ phận, của cá nhân mà không hướng
mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cơ sở,
vì chỉ có trung tâm đầ
u tư cấp cao có quyền điều tiết ROI.
- ROI là số tương đối nên không lượng hoá được mức độ tăng thêm tuyệt đối
là bao nhiêu.
- ROI không phù hợp với mô hình vận động của dòng tiền khi sử dụng trong
phân tích vốn đầu tư.
1.2.1.2. Lợi nhuận còn lại (Residual Income – RI)
Lợi nhuận còn lại là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn doanh nghiệp sau
khi trừ đi chi phí sử dụng vốn đã đầu tư
vào bộ phận đó. Chỉ tiêu này nhấn mạnh
đến khả năng tạo thu nhập vượt trên chi phí vốn đã đầu tư vào một bộ phận hay toàn
doanh nghiệp
Công thức tính của RI
Lợi nhuận còn lại
(RI)
=
Lợi nhuận
trước thuế
-(Vốn đầu tư xTỷ suất sinh lời đòi hỏi)
Chỉ tiêu RI là số tuyệt đối, nó cho biết thu nhập đạt được bao nhiêu sau khi

khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá thành quả hoạt động.
Ngược lại, nếu dựa vào chỉ tiêu RI để đánh giá thì người quản lý bộ phận sẽ
chấp nhận dự án mới này, bở
i vì điều nhà quản lý bộ phận quan tâm là lợi nhuận
còn lại có tăng hay không. Hay nói cách khác, bất kỳ một dự án nào có thể cung cấp
một tỷ lệ hoàn vốn lớn hơn tỷ suất sinh lời đòi hỏi (15%) đều có thể được chấp
nhận.
Như vậy, chấp nhận dự án mới sẽ làm tăng lợi nhuận còn lại và qua đó phản
ánh chính xác hơn thành quả của ngườ
i quản lý. Mặc dù ROI của bộ phận có thể
giảm khi chấp nhận dự án đầu tư mới, tuy nhiên việc thực hiên dự án mới sẽ làm
tăng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. 12
Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại (RI) cũng có một số hạn chế, nó không thể sử
dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận có quy mô khác nhau do có
khuynh hướng nghiêng về các trung tâm đầu tư có nhiều nguồn lực hơn.
Ví dụ minh hoạ 2
: Bảng 1.2 Đánh giá các bộ phận
Bộ phận C Bộ phận D
Lợi nhuận 3.600.000 8.100.000
Vốn đầu tư 20.000.000 45.000.000
Tỷ suất sinh lời đòi hỏi 15% 15%
Chi phí sử dụng vốn 3.000.000 6.750.000
Lợi nhuận còn lại 600.000 1.350.000
Thu nhập của bộ phận D lớn hơn bộ phận C, đơn giản là do vốn đầu tư ở bộ phận D lớn
hơn bộ phận C
Tóm lại, không phải ROI, cũng không phải lợi nhuận còn lại (RI) cung cấp
thông tin phù hợp nhất để đánh giá thành quả hoạt động. Nếu sử dụng ROI để đánh

trợ. Để tính WACC, chúng ta cần tính lãi suất sử dụng nợ và lãi suất sử dụng vốn
chủ sở hữu .
Lãi suất sử
dụng vốn
bình quân
WACC
=
Lãi suất sử
dụng nợ vay
sau thuế
X
Tỷ trọng
nợ trong
tổng vốn
đầu tư
+
Lãi suất sử
dụng vốn
chủ
x
Tỷ trọng
vốn chủ
trong tổng
vốn đầu tư
hay
*
ddeepp
WACC r xW r xW r xW=++

Với :

- Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế (r
d
*)
*
dd
rr(1T)
=


T: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể lãi suất sử
dụng nợ vay, và lãi suất sử dụng nợ vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập.
Nhưng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì lãi suất sử dụng nợ vay trước và sau thuế
bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra kh
ỏi “lợi nhuận”.
Lãi suất sử dụng vốn chủ

- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (r
p
)
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (r
p
) được xác định theo mức chi trả hàng
năm cho các cổ đông ưu đãi.
Cổ tức cổ phần ưu đãi
r
p
=
Pp x (1- %chi phí phát hành cổ phần ưu đãi)
Với: Pp là giá bán cổ phiếu ưu đãi


15
hơn vì vậy tỷ suất sinh lời đòi hỏi cao hơn và ngược lại. Như vậy, tỷ suất sinh lời
đòi hỏi là cái mà nhà đầu tư muốn nhận được còn trên góc độ doanh nghiệp nó
chính là lãi suất sử dụng vốn (doanh nghiệp sử dụng vốn của nhà đầu tư và kỳ vọng
sẽ thu được lợi nhuận cao hơn để trả cho nhà đầu tư và tái đầu tư). Một s
ố Beta
(
β
)> 1 chỉ ra rằng cổ phiếu đó có độ nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường.
- Cấu trúc vốn doanh nghiệp: Cấu trúc vốn doanh nghiệp ảnh hưởng tới lãi
suất sử dụng vốn bình quân (WACC) của doanh nghiệp. Có hai quan điểm tiếp cận
khi xác định giá trị từng nguồn vốn:
+ Quan điểm doanh nghiệp là một thực thể kinh tế đang hoạt động thì cả chủ

nợ và cổ đông hiện tại thường chỉ quan tâm tới giá trị sổ sách từng nguồn vốn và tỷ
trọng từng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
+ Quan điểm cổ đông và các nhà đầu tư tương lai thì giá trị doanh nghiệp cần
được xác định theo giá thị trường: Các khoản nợ và cổ phiếu cần căn cứ vào giá thị
trường tại từng thời đi
ểm xác định. Quan điểm này phù hợp hơn trong việc tính tỷ
trọng vốn.
Như vậy WACC tính theo tỷ trọng vốn theo giá trị sổ sách kế toán công ty sẽ
đảm bảo nguyên tắc phù hợp và nhất quán khi so sánh. Tuy nhiên, WACC tính theo
giá trị sổ sách bỏ qua chi phí cơ hội của việc sử dụng lợi nhuận tái đầu tư của nhà
đầu tư hiện tại cũng như những khoản đầu tư mới trong t
ương lai.
Bước 4: Xác định giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA)
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
Ở bước 4 này chúng ta tính được EVA của doanh nghiệp chỉ đơn giản dựa

vốn đầu tư; thêm vào những khoản mục nào chưa được phản ánh đúng trên bảng
cân đối kế toán như là vốn đầu tư. Tiếp đến cần phải đ
iều chỉnh lại lợi nhuận trên
báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách loại bỏ những khoản chi phí được ghi nhận
vào trong kỳ mà thực chất đó là những khoản đầu tư và cuối cùng cần phải điều
chỉnh giảm những khoản chi phí được phân bổ trong kỳ mà thực tế chưa phát sinh.
a/. Một số khoản mục không được coi là vốn đầu tư phải trừ ra gồ
m
Trên Bảng cân đối kế toán có nhiều khoản mục không phải là vốn đầu tư của
doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta lấy tổng tài sản trừ đi những khoản mục không
phải là vốn đầu tư bên cột nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán gồm:
- Các khoản nợ không phát sinh lãi: Các khoản khách hàng ứng trước, phải
trả người bán, thuế phải nộp, nợ lương, nợ khác…. Lý do không tính các kho
ản mục 17
này trong việc xác định vốn đầu tư chính là các khoản nợ không phát sinh lãi là
những khoản nợ có thời hạn ngắn, thời gian chi trả thường không cố định, doanh
nghiệp thường phải dự phòng một số tiền nhất định để chi trả cho các nghĩa vụ nợ
này. Vì vậy, có rất ít mối liên hệ giữa các khoản mục này với việc tạo ra thu nhập.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Theo chế độ
kế toán hiện hành của Việt Nam
lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp phải được trích lập các quỹ theo quy định: Quỹ
đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; quỹ trợ cấp việc làm, quỹ khen thưởng
phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại mới được chi trả cổ tức hoặc giữ lại sử dụng tái đầu
tư. Vì vậy, số dư khoản mục các quỹ
dự trữ này là số tiền chưa được sử dụng để tái
đầu tư, chưa tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó, khi xác định vốn đầu tư thì
các quỹ dự trữ này cũng phải được loại trừ.

thuê hoạt động và thuê vốn là như nhau. Theo quan điểm kinh tế chúng ta coi tài sản
thuê hoạt động như một tài sản mà nó được đầu tư đi kèm với nghĩa vụ nợ. Nói cách
khác, cần phải coi thuê hoạt động như thuê tài chính và phản ánh tài sản đi thuê trên
bảng cân đối kế toán giống như một khoản đầu tư. Khi đó, NOPAT phải điều chỉnh
giảm phầ
n tiền lãi thuê hoạt động ra khỏi chi phí thuê hoạt động đã ghi nhận trong
kỳ.
Tiền thuê hoạt động doanh nghiệp phải trả trong tương lai được chiết khấu về
hiện tại chính là vốn đầu tư cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra để có tài sản hoạt
động. Chi phí thuê hoạt động hàng năm đối với đơn vị cho thuê gồm hai phần:phần
bù đắp khấu hao và phần lợi nhuậ
n thu được hàng năm được xác định bằng tỷ lệ
sinh lời đòi hỏi nhân với giá trị đầu tư. Vì vậy, đối với đơn vị đi thuê cần phải phản
ánh giá trị đầu tư tài sản cho thuê trên bảng cân đối kế toán và phần lợi nhuận của
bên cho thuê cần đươc coi là tiền lãi thuê vốn.
- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán: Các tài sản sụt giảm hay các kho
ản
nợ tăng lên do thực hiện việc ghi nhận trước của kế toán trong khi thực tế chưa xảy
ra ảnh hưởng đến vốn đầu tư và lợi nhuận:
+ Các khoản dự phòng: Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì lập dự
phòng là ước tính kế toán xác định mức giảm giá của các khoản mục có thể xảy ra
cho niên độ kế toán tiếp theo và được phản ánh trong kỳ hiệ
n tại. Nếu khoản trích
lập dự phòng mà thực tế chưa xảy ra sẽ ảnh hưởng tới cả Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả kinh doanh. Vì khi thực hiện trích lập dự phòng, các tài khoản tài
sản bị ghi giảm theo làm giảm vốn đầu tư. Mặt khác, giá trị trích lập thường được
phản ánh vào chi phí trong kỳ và làm giảm lợi nhuận trong kỳ kế toán đó. Vì vậy,
trong kỳ kế toán quả
n trị cần thiết phải đánh giá xem liệu rằng mức trích lập dự


Điều chỉnh
STT Chỉ tiêu ảnh hưởng
Quan điểm khác
biệt giữa kế toán
và tài chính
Doanh
thu
Chi
phí
Tài
sản
nguồn
vốn
Lợi
nhuận
Vốn
đầu

1 Các quỹ dự trữ
Không được coi là
vốn đầu tư cần
phải trừ ra khỏi
bảng cân đối kế
toán khi tính vốn
đầu tư
+ + -
2
Các khoản nợ không
phát sinh lãi
Không được coi là

7
Chi phí thuế
thu nhập hoãn lại
Chưa được coi là
sự chi ra bằng tiền
cần phải trừ ra
khỏi báo cáo kết
quả kinh doanh
+ + + +

Vốn đầu tư (TC) = Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán – Số dư nợ không phát
sinh lãi – Các quỹ dự trữ + Vốn hoá (chi phí nghiên cứu, phát triển; tiềnthuê hoạt
động) + số dư dự phòng
21
NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất)+ dự phòng + chi phí
trích trước + chi phí R& D + tiền lãi thuê hoạt động x ( 1- thuế suất ) + thuế thu
nhập hoãn lại trong kỳ
Ví dụ minh hoạ 3
Bảng 1.4 - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 của công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.752
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.752
4 Gía vốn hàng bán 20.203
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.549
Doanh thu hoạt động tài chính 384
Trong đó: Tiền lãi NH

X2. Phải trả người bán
11.132
…… X 3. Chi phí phải trả
1.343
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Dự phòng phải thu khó đòi
X
X
(300)IV- Hàng tồn kho X
V- Tài sản ngắn hạn khác X II- Nợ dài hạn
12.346
1. Vay dài hạn 9.396
2. Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
2.950
B- Tài sản dài hạn X B- Nguồn vốn chủ sở hữu 26.080
I- Các khoản phải thu dài hạn
X

II- Tài sản cố định
X

III- Bất động sản đầu tư
X
1.031
5 2009
791
491
6 Năm cuối
1.685
951
Tổng
14.957
11.886
Tính EVA của Công ty X khi chưa thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán
Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net
Operating Profit after tax - NOPAT) của công ty X
Bảng 1.6 - Lợi nhuận sau thuế và trước lãi vay của Công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
1 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.736
2 Chi phí lãi vay sau thuế = lãi vay trước thuế x ( 1- thuế suất) 427,72
3 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế 3.164
Bước 2: Tính vốn đầu tư (TC)
Từ Bảng cân đối kế toán ta tính được tổng vốn đầu tư của công ty X là :
53.902 triệu đồng
Bước 3: Tính lãi suất sử dụng vốn bình quân của công ty X
- Lãi suất sử dụng nợ vay
Lãi suất dụng nợ vay trước thuế của doanh nghiệp X là 10%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%
Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế là: 10%x 68%=6,8%
- Lãi suất sử dụng v
ốn chủ
6 Chi phí sử dụng vốn bình quân (6=3x5) 4.695
7 RI (7=1-3x4) -1.590
8 EVA (8=2-6) -1.532
9 EVA trên vốn đầu tư (%) (9=8:3) -2,8%
10 ROI (%) (10=2:3) 5,9%

Trích đoạn Ưu điểm và những hạn chế trong việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá thành hoạt động của Công ty Cổ phần Tường An YÊU CẦU VẬN DỤNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN Cơ sở dữ liệu và mô hình lựa chọn. Tính EVA của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An khi chưa KẾT LUẬN CHUNG
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status