LUẬN VĂN: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây doc - Pdf 15



LUẬN VĂN:

Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU

Tín dụng là một hoạt động quan trọng trong bất cứ một NHTM hay một nền kinh
tế nào, một quốc gia muốn tận dụng tối ưu nguồn lực kinh tế của mình thì nhất thiết phải
cần đến hoạt động tín dụng. Còn đối với các NHTM thì tín dụng là một hoạt động cơ bản
không thể thay thế, tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng và là hoạt
động mà thông qua đó ngân hàng thể hiện tốt chức năng trung gian tài chính của mình.
Mặc dù vậy tín dụng lại là hoạt động chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn mà các nhà quản

Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực
hiện chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2.Chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Chức năng của NHTM có thể khái quát lại bao gồm:
Trung gian tài chính: Chức năng này của ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chuyển
từ tiết kiệm thành đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Bao gồm hai loại
cá nhân, tổ chức hoàn toàn độc lập với ngân hàng: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm
hụt trong chi tiêu (chi cho tiêu dùng và chi cho đầu tư vượt quá thu nhập) và các tổ chức,
cá nhân thặng dư trong chi tiêu (thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng
hoá, dịch vụ). Sự tồn tại của ngân hàng đã làm khắc phục được sự hạn chế trong quan hệ
tín dụng trực tiếp so sự không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian…Do chuyên
môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài
chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời
giảm phí tổn cho nhà đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư.
Tạo phương tiện thanh toán: Trước kia ngân hàng tạo ra phương tiện thanh toán
bằng cách phát hành giấy nhận nợ được chấp nhận rộng rãi. Phương tiện thanh toán này
dần thay thế tiền kim loại và nó trở thành tiền giấy. Từ khi các ngân hàng không còn

được phát hành tiền giấy riêng của mình, cùng với sự phát triển thanh toán qua ngân hàng
khách hàng có thể thực hiện thanh toán, chi trả hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan
điểm hiện đại, tiền tệ được quan niệm bao gồm: tiền giấy trong lưu thông, số dư trên tài
khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng, tiền gửi trên các tài khoản tiết kiệm và tiền
gửi có kỳ hạn…Khi ngân hàng cho khách hàng vay số dư trên tài khoản thanh toán của
khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó bằng việc
cho vay ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Mặt khác, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này qua ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Trung gian thanh toán: Ngân hàng thay mặt khách thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức khác nhau như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm

+ Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng thực hiện vay trên thị trường vốn bằng
cách phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Nguồn vốn này được các
ngân hàng huy động để bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trung và dài hạn.Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Khả năng huy
động của một NHTM sẽ phụ thuộc vào uy tín của chính ngân hàng hoạc mức lãi xuất mà
ngân hàng đưa ra, do đó việc huy động vốn theo hình thức này sẽ gặp nhiều khó khăn ở
các NHTM nhỏ. Đây là một nghiệp vụ huy động vốn tương đối phức tạp do đó các ngân
hàng cần cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định huy động.
- Vốn nợ khác: Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các
nguồn khác.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
- Cho vay thương mại
Đây là hoạt động chiết khấu thương phiếu mà thực tế là người bán chuyển các
khoản phải thu cho ngân hàng, sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người mua,
giúp cho người mua có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hoạt động ngân hàng cho các cá nhân và hộ gia đình vay để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô hay tiêu dùng…Cho vay tiêu dùng

xuất hiện sau cho vay thương mại do rủi ro của các khoản vay này trước đây là tương đối
cao. Tuy nhiên các khoản vay này có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao xuất phát từ sự
cạnh tranh cho vay giữa các NHTM.
- Tài trợ dự án
Là hoạt động cho trung và dài hạn như tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển các
ngành công nghệ cao, cho vay đầu tư vào đất,…
1.1.3.3. Các hoạt động khác
- Mua, bán ngoại tệ
- Bảo quản hộ tài sản (vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác)
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Quản lý ngân quĩ: quản lí việc thu và chi cho một số doanh nghiệp và cá nhân

ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đối
với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và
thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt
khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân
thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng và phân loại rủi ro tín dụng
Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng luôn mang các đặc trưng cơ bản sau: tín
dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và là
quan hệ vay mượn có hoàn trả.
Với những đặc trưng như vậy có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng:
- Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn hay vay khoản tín dụng hợp vốn.
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành có:
+ Rủi ro từ phía người cho vay (ngân hàng, các tổ chức tín dụng) gồm: Rủi ro ở
khâu chính sách, rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý rủi ro, rủi ro ở khâu
thông tin, rủi ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát.

+ Rủi ro từ phía người vay gồm: Rủi ro về đạo đức (chủ quan); Rủi ro do khả năng
tài chính yếu kém của người vay; Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người
vay; Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác; Rủi ro bất khả kháng.
- Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro phát sinh từ
chế độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia; Rủi ro môi trường; Rủi ro khác như sự
đánh giá không khách quan, chính xác của cơ quan công chứng đối với tài sản thế chấp,
do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp trên
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể xảy ra
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng ngăn ngừa và
xử lý các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Sau
khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát

chính sách thuế, xuất nhập khẩu.
+ Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo dài
hoặc chết.
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
+ Trong quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không đúng về
mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng.
+ Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không có thêm tài sản thế chấp.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng.
+ Cán bộ thực hiện khoản vay một cách không hợp lí, bỏ qua các bước cần thiết
trong quy trình tín dụng, dựa phần nhiều giữa quan hệ khách hàng với mình.
+ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi
dụng.

+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi
ro cao.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá
nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền
ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác nhau, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh
hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh

động tín dụng chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố khác nhau kể cả các yếu tố khách
quan và chủ quan của ngân hàng. Nhận biết các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là một
công việc hết sức quan trọng. Quá trình này đòi hỏi phải phân tích theo cả ba hướng:
- Các nguyên nhân khách quan từ phía môi trường
- Năng lực thanh toán nợ và thái độ sẵn sàng chi trả của khách hàng
- Sai sót trong quá trình cho vay của ngân hàng
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
1.3.1.1. Sự biến động về chính trị - pháp luật
Ngành ngân hàng luôn có một vị trí quan trọng tại mỗi quốc gia nên các ngân hàng
luôn bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí chặt chẽ. Cũng chính vì vậy ngành
ngân hàng là một trong nhiều ngành chịu ảnh hưởng lớn trước mỗi sứ biến động của
chính trị. Sự biến động về chính trị - pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng hoặc
khách hàng của họ đều có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng. Ta có thể thấy sự tác động này
ở một số khía cạnh sau:

- Sự không đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, hoàn thiện trong các quy định của Nhà nước
cũng có thể gây ra rủi ro cho hệ thống Ngân hàng.
- Tình hình chính trị biến động phức tạp trong nước và thế giới như: Chiến tranh,
khủng bố hay sự thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật
- Những quyết định, điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước như: điều chỉnh về lãi
suất tái cấp vốn; quy định về phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng tín dụng, ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như khả năng phòng ngừa rủi ro của các NHTM.
Đứng trước những tác động như vậy, các NHTM muốn tự bảo vệ được mình thì
phải nắm chắc những qui định của pháp luật, đồng thời phải dự báo được xu hướng thay
đổi của chính trị-pháp luật để từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.3.1.2. Sự biến động của môi trường kinh tế
Sự biến động của môi trường kinh tế trong nước và thế giới, sự tăng trưởng hay
suy thoái của chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của người đi vay, là
nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của người đi vay. Trong giai đoạn kinh
tế tăng trưởng, doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi trong kinh doanh, doanh số bán ra của

cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố như thiên tai, dịch bệnh…mà ngân hàng không thể
lường hết được đều có thể gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Trong thời gian vừa qua
chúng ta đã ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến người chăn nuôi gia cầm,
khi người chăn nuôi gia cầm phải tiêu huỷ đàn gia cầm của mình có nghĩa là họ sẽ khó có
khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng có khách hàng làm
nghề chăn nuôi gia cầm đều phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng của mình.
Các yếu tố khách quan nêu trên thường khó dự báo và ngân hàng thường không thể
lường hết được. Mọi ngân hàng kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường không thể
loại bỏ hết rủi ro mà chỉ phòng ngừa và dự báo một phần nào mà thôi.
1.3.1.5. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính và cổ điển nhất dẫn đến
rủi ro tín dụng. Khách hàng vì muốn được cho vay, cho nên sẽ cung cấp cho ngân hàng

những thông tin tốt về mình, thậm chí là những thông tin không chính xác khi mà khách
hàng không đáp ứng được những điều kiện tín dụng mà ngân hàng yêu cầu. Ngân hàng
nếu nhận được những thông tin không chính xác từ khách hàng mà không có sự chủ động
thu thập thông tin, thẩm định để có thể đưa ra phán quyết tín dụng chính xác thì ngân
hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ tổn thất là rõ ràng.
Một số trường hợp cá biệt khi khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù có khả
năng. Đó là những trường hợp ngân hàng cần phải thận trọng, những khách hàng này
thường có đặc điểm chấp nhận những khoản vay có lãi suất cao và vay với khối lượng
lớn.
Đối với khách hàng là cá nhân thì rủi ro thường xảy ra khi họ lâm vào tình trạng:
thất nghiệp, ốm đau, bệnh tật…
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những tác động bất khả kháng từ bên ngoài và những rủi ro xuất phát từ
khách hàng thì rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Điều này
xuất phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lí: Khi các chế độ tín dụng của ngân

thu thập thông tin tốt, bộ phận này sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở để đánh giá chính xác
về khách hàng tránh rủi ro từ lựa chon đối nghịch. Điều này cũng có nghĩa ngân hàng cần
phải luôn tạo cho mình ở thế chủ động khi bất kì khách hàng nào đến vay vốn. Nguyên
tắc cũng chỉ ra ngân hàng cần thiết lập cho mình một quy trình giám sát quá trình sử dụng
tiền vay chặt chẽ. Vấn đề này lại chỉ có thể thực hiện tốt khi thông tin ngân hàng nắm
được là chính xác và kịp thời.
1.4.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hoá việc cho vay và duy trì quan hệ
khách hàng lâu dài
Quy tắc cho vay là những quy định của ngân hàng dựa trên quy định của pháp luật
và quy định của NHNN cũng như hướng dẫn của Hội sở chính về những điều khoản mà
khách hàng phải tuân thủ trong một quy trình tín dụng ngân hàng. Mỗi một hệ thống
NHTM có một hệ thống các quy tắc riêng, nhưng nhìn chung là thống nhất với nhau ở

điểm là đều giúp cho ngân hàng và khách giảm thiểu được chi ph, thời gian và loại trừ
được những hành vi, giao dịch lừa đảo, gian lận
Sự chuyên môn hoá trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể phát huy
hết năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm thời gian một cách tối
đa khi đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, các ngân hàng cần có mức độ ưu tiên cho
những khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với mình.
1.4.3. Đa dạng hoá
Đa dạng hoá trong hoạt động cho vay là sự tăng cường, mở rộng các sản phẩm tín
dụng ngân hàng về hình thức, phương thức thực hiện cũng như là sự mở rộng hoạt động
tín dụng đối với những khách hàng mới, các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới có
nhiều tiềm năng. Công tác này đòi hỏi ngân hàng không nên qua chú trọng vào một loại
hình sản phẩm, một loại khách hàng, một ngành nghề lĩnh vực hay một đồng tiền nhất
định.Việc đa dạng hoá hoạt động tín dụng không những giúp cho ngân hàng có thêm
nguồn thu nhập mới, có thêm được những có hội kinh doanh mới mà quan trọng hơn nữa
là giúp cho ngân hàng hạn chế được những rủi ro đặc thù.
1.4.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm
Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm là những biện pháp cần thiết để NHTM giảm thiểu

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TÂY 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển
Việt Nam Chi nhánh Hà Tây
NH ĐT&PT Việt Nam tiền thân là ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 117/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/04/1957. Trải qua gần 50
năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ Tài chính (26/04/1957).
+ Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(26/06/1981)
+ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(14/11/1990)
Hiện nay, NH ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước giữ hạng đặc
biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm
nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước quy
định tại Quyết Định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/03/1994 của Thủ
tướng Chính phủ, có các chức năng nhiệm vụ sau:
1 Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế khác để đầu tư


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Hà Tây trong thời gian
gần đây
2.1.3.1. Các loại hình sản phẩm dịch vụ của NH ĐT&PT Hà Tây
NH ĐT&PT Hà Tây là NHTM Nhà nước, đơn vị thành viên trong hệ thống NH
ĐT&PT Việt Nam, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Trong những năm qua Chi nhánh đã vượt qua khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững
và phát triển, không ngừng sáng tạo để xây dựng, phát triển các dịch vụ của mình. Hiện
nay chi nhánh đã và đang cung cấp các loại hình sản phẩm dịch vụ:


Huy đ
ộng vốn b
ình quân

970

1.195

Huy động vốn TTCK 306 576

Huy động vốn VNĐ 915 1.248

Thị phần huy động vốn 18 19

III Tín dụng
Dư n
ợ tín dụng

916

1.104

- Ngắn hạn 495 588

-


59 64

Nợ quá hạn 4,1 3,1

- Ngắn hạn 1,5 2,5- Trung, dài hạn 0,3 0,6

- Kế hoạch Nhà nước và Chỉ định 2,3 -

8

T
ỷ lệ nợ xấu theo
đi
ều 6

1,5

1,93%

9 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7 - 6,58%

10

N
ợ hạch toán ngoại bảng

13


Thu d
ịch vụ ròng

5,2

7,76

Cơ cấu thu dịch vụ ròng

- Thanh toán (TT+TT Quốc tế) 2,7 3,3

- Bảo lãnh 2 3,9

- Kinh doanh ngoại tệ 0,388 0,4

-

Phát hành th
ẻ A
TM

0,097

0,056

- Thu khác 0,015 0,102

V


2 Tổng tài sản đạt 1.555 tỷ đồng tăng 26% so với đầu năm ( số tuyệt đối tăng 317
tỷ đồng)

3 Nguồn vốn huy động đạt 1.496 tỷ đồng tăng lên 31 % so với đầu năm (số tuyệt
đối tăng 356 tỷ đồng) và đạt 115% kế hoạch được Trung Ương giao.
4 Dư nợ tín dụng (Không bao gồm Uỷ thác đầu tư, nợ khoanh chờ xử lý) đạt
1.104 tỷ đồng, tăng trưởng 21% so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 188 tỷ đồng, đảm bảo
đúng giới hạn tín dụng Trung Ương giao. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đạt 49% (So
với kế hoạch Trung Ương giao là 50%); Tỷ trọng dư nợ ngoài Quốc doanh đạt 16% (So
với kế hoạch Trung Ương giao là 12%); Tỷ trọng dư nợ có tài sản đẳm bảo là 64% (So
với kế hoạch Trung Ương giao là 64%).
5 Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,27% (So với kế hoạch Trung Ương giao <1%)
6 Lợi nhuận trước thuế đạt 22.193 triệu đồng, đạt 115% (Kế hoạch Trung Ương
giao 12%).
7 Thu dịch vụ ròng đạt 7.758 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2005, (số tuyệt đối
tăng 2.538 triệu đồng) đạt 121% Kế hoạch Trung Ương giao lần 1 và 93 % Kế hoạch
Trung Ương giao lần 2.
8 Số dư quỹ dự phòng rủi ro đạt 21.538 triệu đồng. Trong năm 2006 trích 17.700
triệu đồng, đạt 133 % kế hoạch Trung Ương giao.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2006 đã bám sát định hướng phát triển
kinh tế của Tỉnh, mục tiêu nhiệm vụ Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư & Phát
Triển Việt Nam để tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công
tác quản trị điều hành và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2006 của Chi nhánh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức đồng bộ toàn diện các
chỉ tiêu Kế hoạch kinh doanh Trung Ương giao, một số chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng cao
như chỉ tiêu huy động vốn cuối kỳ tăng 33% so với năm 2005 đạt 115% kế hoạch Trung
Ương giao, chỉ tiêu thu dịch vụ ròng tăng 49% so với 2005, đạt 121% kế hoạch Trung
Ương giao lần 1, chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro vượt 33% kế hoạch Trung Ương
giao…
2.1.3.3. Đánh giá trên một số mặt hoạt động cụ thể

hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động của chi nhánh dần được nâng cao

và mở rộng. Chi nhánh đã triển khai xây dựng kế hoạch và đề án phát triển đồng bộ các
tiện ích ngân hàng, trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như: ATM,
PhoneBanking, HomeBanking… nhằm thu hút thêm nguồn vốn, nâng cao cơ cấu giữa
nguồn vốn và sử dụng, tạo tiền đề cho nâng cao hệ số sinh lời, ứng dụng triển khai
chương trình hiện đại hoá giao dịch ngân hàng để thúc đẩy mở rộng các loại hình dịch vụ
thông qua công tác tiền mặt, thanh toán chuyển tiền, dịch vụ kho quỹ.
3 Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích lập dự phòng rủi ro
Với mục tiêu tăng trưởng- an toàn- hiệu quả. Kinh doanh phải có lãi góp phần cho
tích luỹ Nhà nước, do vậy Chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu lãi, tiết kiệm chi tiêu, chấn
chỉnh công tác quản lý tài sản cơ quan theo hướng thực hành tiết kiệm, giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Chênh lệch thu chi năm 2006: 39,9 tỷ đồng tăng 46% so với năm 2005 đạt 115%
kế hoạch Trung Ương giao.
+ Trích đủ dự phòng rủi ro 17,7 tỷ đạt 133% kế hoạch Trung Ương giao. +Tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên ròng đạt 3,28%. Chênh lệch lãi xuất bình quân đầu vào – đầu ra:
3,1%.
Với kết quả đó, đời sống của của cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng lên
rõ rệt, tạo sự yên tâm phấn đấu trong công tác của cán bộ công nhân viên.
4 Các mặt mặt hoạt động khác: Quan hệ khách hàng; Công tác kiểm tra, kiểm
soát; Công tác tổ chức bộ máy nhân lực; Công tác chỉ đạo điều hành… đều bám sát định
hướng của Ngành, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và chỉ đạo của NH ĐT&PT
Việt Nam để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH ĐT&PT VIỆT NAM CHI
NHÁNH HÀ TÂY
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
2.2.1.1. Mối quan hệ theo quy trình tín dụng với các bộ phận khác
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của Chi nhánh. Do đó hoạt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status