nghiên cứu Điều kiện để phát triển du lịch nhằm thu hút khách và giải pháp phát triển du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương - Pdf 15

Phần 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế siêu lợi nhuận.Với tốc độ
tăng trưởng bình quân cao, về khách 6,93%/năm, về thu nhập 11,8%/năm. Và
trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu thế giới.Du lịch là ngành tạo
ra nhiều việc làm thứ hai sau nông nghiệp ở các nước đang phát triển, trong đó
có nước ta.
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và là một tỉnh
có thế mạnh trong việc phát triển ngành du lịch. Với những cảnh quan thiên
nhiên những di tích, những lễ hội và làng nghề mang tính đặc thù của dân tộc…
Là những lợi thế lớn để phát triển du lịch. Nhưng thực tế phát triển du lịch ở Hải
Dương còn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.Việc phân tích đầy đủ điều
kiện phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh rất quan trọng và cần thiết cho việc đinh
hướng và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn đưa du lịch thực sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn.
Với một số kiến thức về du lịch Hải Dương em đã quyết định chọn đề tài: “
nghiên cứu Điều kiện để phát triển du lịch nhằm thu hút khách và giải pháp
phát triển du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để bài phân tích
của được sâu sắc.

1
Phần 2
NỘI DUNG
Chương I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Sự phát triển của du lịch đòi hỏi những điều kiện khách quan cần thiết nhất
định. Một số điều kiện là cần thiết, bắt buộc phải có đối với tất cả mọi vùng, mọi
quốc gia muốn phát triển du lịch. Đó là hệ thống các điều kiện chung, cần thiết
để phát sinh ra nhu cầu đi du lịch và để đảm bảo cho việc thực hiện thành công
một chuyến hành trình du lịch. Các điều kiện này có ảnh hưởng nhiều hơn đến
hoạt động đi du lịch. Còn một số điều kiện khác là cần thiết, mang tính đặc thù

Khí hậu
Những nơi có khí hậu điều hoà thường được khách du lịch ưa thích. Nhiều
cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh,
quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng không thích hợp
cho sự pht của du lịch.
Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Ví dụ,
khách du lịch nghỉ biển thường thích những điều kiện khí hậu như:
Số ngày mưa tương đối ít vào thời vụ du lịch. Điều đó có nghĩa là địa
điểm, vùng hoặc đất nước du lịch cần có mùa du lịch tương đối khô. Mỗi một
ngày mưa đối với khách du lịch là ngày hao phí cho mục đích của chuyến du
lịch, và như vậy làm giảm hiệu quả của chuyến đi nghỉ biển.
Số giờ nắng trung bình trong ngày cao. Khách du lịch thường chuộng
những nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Do vậy, họ đổ đến những nước phía Nam
có khí hậu điều hoà và có biển. Vì vậy, những nơi có số giờ nắng trung bình
trong ngày cao thường được ưa thích và có sức hút hơn đối với khách du lịch.
Nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày không cao lắm. Đối với
khách du lịch ở phương Bắc, nhiệt độ cao khiến họ không chịu nổi. Nhiệt độ
không khí phải ở mức cho phép khách du lịch phơi được ngoài trời nắng là nhiệt
độ thích hợp.
Thực vật
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch chủ yếu
nhờ sự đa dạng và số lượng nhiều rừng, nhiều hoa v.v…Rừng là nhà máy sản
xuất ra oxy, là nơi yên tĩnh và trật tự. Nếu thực vật phong phú và quý hiếm thì sẽ
thu hút được cả khách du lịch văn hoá với lòng tham tìm tòi, nghiên cứu thiên
nhiên. Đối với khách du lịch, những loại thực vật không có ở đất nước của họ
thường có sức hấp dẫn mạnh.
Động vật
Động vật cũng là một trong những nhân tố có thể góp phần thu hút khách
du lịch. Nhiều loại động vật có thẻ là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có những
loại động vật quý hiếm là đối tượng để nghiên cứu và để lập vườn bách thú.

nhiều mục đích du lịch khác nhau.
Những giá trị lịch sử đặc biệt: Loại này thường không nổi tiếng lắm và
thường chỉ được các chuyên gia cùng lĩnh vực quan tâm.
Tất cả các nước đều có giá trị lịch sử, nhưng ở mỗi nước các giá trị lịch sử
ấy lại có sức hấp dẫn khác nhau đối với khách du lịch. Thông thường chúng thu
hút những khách du lịch nội địa có hiểu biết sâu về lịch sử dân tộc mình.
Tương tự như các giá trị lịch sử, các giá trị văn hoá cũng thu hút khách du
lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến trung tâm của
các viện khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn và nổi tiếng, các thành
4
phố có triển lãm nghệ thuật và điêu khắc, các trung tâm thường xuyên tổ chức
hội diễn âm nhạc, biểu diễn sân khấu, liên hoan phim, olympic, các cuộc thi đấu
thể thao quốc tế, biểu balê, các hội thi tuyển chọn giọng hát hay, những làng
mạc có kiến trúc và xây dựng độc đáo, triển lãm các loại hình nghệ thuật v.v…
Các giá trị văn hoá thu hút không chỉ khách du lịch với mục đích tham
quan nghiên cứu, mà còn thu hút đa số khách đi du lịch với các mục đích khác, ở
các lĩnh vực khác và từ nơi khác đến.
Các phong tục tập quán cổ truyền (phong tục lâu đời, cổ lạ) luôn là các tài
nguyên có sức thu hút cao đối với du khách.
Các thành tựu về chính trị có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du
lịch. Các thành tựu về chính sách xã hội của đất nước. Khách du lịch khi đến
thăm một đất nước, thường tò mò muốn tìm hiểu những chính sách chủ yếu về
đời sống xã hội.
1.2. Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch
1.2.1.Các điều kiện về tổ chức
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch (đó là bộ máy quản lý vĩ
mô về du lịch). Bộ máy bao gồm:
Các chủ thể quản lý
Cấp Trung ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng ban
trực thuộc Chính phủ có liên quan đến các vấn đề về du lịch (Ban thanh tra, Ban

phải do các tổ chức du lịch xây dựng lên mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống
đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng
lưới thương nghiệp của khu dân cư, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp
thoát nước, mạng lưới điện, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng v.v…
Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan
trọng nhất đói với du lịch là hệ thống giao thông vân tải (đường không, đường bộ,
đường thuỷ). Hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống cung
cấp điện. Đây chính là cơ sở vật chất kỹ thuật bạc hai đối với du lịch. Nó được xây
dựng để phục vụ nhân dân địa phương, sau nữa là phục vụ cả khách du lịch đến thăm
đất nước hoặc vùng du lịch. Đây là cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt vì nó nằm sát
ngay nơi du lịch, nó quyết định nhịp độ phát triển du lịch và trong chừng mực nào đó
còn quyết định chất lượng phục vụ du lịch.
1.2.3. Điều kiện về kinh tế
Việc đảm bảo các nguồn vốn để duy trì và phát triển họat động kinh doanh
du lịch (bởi vì ngành du lịch là ngành luôn đi đầu về phương diện tiện nghi hiện
đại và là ngành liên tục đổi mới).
Việc thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng.
Trong việc cung ứng vật tư cho tổ chức du lịch. Việc cung ứng phải đảm bảo
thường xuyên và có chất lượng tốt. Việc cung ứng thường xuyên có ý nghĩa hai mặt.
Thứ nhất, thoả mãn đầy đủ hàng hoá cho các nhu cầu du lịch. Thứ hai, tăng thu nhập
ngoại tệ (hàng hoá và dịch vụ phong phú hơn dẫn đến khách du lịch tiêu tiền nhiều
hơn. Song song với việc cung ứng đầy đủ và đều đặn vật tư hàng hoá cho tổ chức du
lịch, cần phải quan tâm đến chất lượng và giá cả của hàng hoá vật tư để đảm bảo cho
tổ chức du lịch có đủ sức cạnh tranh trên thương trường.
6
Chương II.
THỰC TRẠNG VÊ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI
DƯƠNG
2.1 Những điều kiện có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch.
2.1.1 Tình hình và xu hướng phát triển của kinh tế tỉnh Hải Dương

43,2%. Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 28,0% năm 2000 lên 29,6% năm
2005. Trong những năm vừa qua, tỉnh Hải Dương đẩy mạnh việc tổ chức, sắp
7
xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; mặc dù số lượng doanh nghiệp
Nhà nước đã giảm nhiều nhưng tỷ trọng của khu vực kinh tế này vẫn ở mức trên
35%. Kinh tế ngoài Nhà nước được khuyến khích phát triển, tỷ trọng từ 54 -
55%. Tỷ trọng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 4,3% năm 2000
lên 9,6% năm 2005.
Việc phát triển tốt của nền kinh tế đã tạo ra cơ sở tài chính và kinh tế vững
chắc cho việc củng cố và mở rộng, phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch
va các dịch vụ đi kèm.
2.1.2 Tình hình chính trị xã hội.
Tình hình chính trị xã hội ổn định và an toàn đối với du khách đã là yếu tố
quan trọng đẩy mạnh việc kinh doanh du lịch, tạo điều kiện thu hút khách du
lịch đến nhiều hơn.
Lấy ví dụ trong 8 tháng đầu năm 2005 lượng khách du lịch đạt trên
700.000 khách, tăng 26%, trong đó số khách lưu trú tăng 34%, khách quốc tế
tăng 27% so với cùng kỳ năm trước.
2.2 Thực trạng các điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch tỉnh Hải
Dương:
2.2.1 Thực trạng về điều kiện tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch Hải Dương khá phong phú và đa dạng, có sức thu hút
lớn đối với khách trong nước và khách quốc tế. Trong đó đặc biệt là các tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Tuy nhiên việc sử dụng các tài nguyên du lịch này chưa được hiệu quả nên
chưa phát huy được hết tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương. Cụ thể:
8
2.2.1.1 Thực trạng tài nguyên thiên nhiên
Tỉnh Hải Dương thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành
phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên.

Khu Lục Đầu Giang - Tam Phủ Nguyệt Bàn:
Đây là một khu vực sông trải dài sát với các hệ thống di tích của Kinh Bắc
(đã được giới thiệu khá nhiều trong bài thơ bên kia sông Đuống). Trên khúc
sông này có khu vực bãi bồi gắn liền với các truyền thuyết đánh quân Nguyên,
nơi có hội nghị Bình Than,...
11
Làng Cò (Chi Lăng Nam) Thanh Miện:

Làng Cò thuộc xã Chi Lăng, huyện Thanh Miện. Gọi là Làng Cò vì làng có
một đảo nhỏ nằm giữa hồ vực rộng mênh mông với hàng vạn con cò về đây trú
ngụ, xây tổ. Trên đảo có tới 9 loài cò: cò trắng, cò lửa, cò bộ, cò ruồi, cò đen, cò
hương, cò nghênh, cò ngang, diệc. Ngoài ra trên đó còn có tới ba bốn ngàn con
Vạc và các loại chim quý hiếm như Bồ Nông, Mòng Két, Le Le... cùng trú ngụ ở
nơi đây. Đến nơi đây vào lúc hoàng hôn hay sớm mai là lúc giao ca thú vị giữa
cò và vạc trong cuộc sống mưu sinh hàng ngày.
12
Thiên nhiên của nền văn hoá lúa nước :
Dương như mật độ các dòng sông, đình, đền, chùa bố cục dày đặc trên toàn
tỉnh. Những đình, đền chùa này đều gắn liền với cây đa, bờ nước hoặc những
bến sông luôn luôn tạo nên những cảnh đẹp dễ gây ấn tượng đối với du khách.
Phải chăng trong mỗi người dân Việt Nam hình ảnh về cây đa, bến nước, sân
đình... đã gần như trở thành một biểu tượng của văn hoá Việt. Trong phạm vi
quy hoạch này chỉ nêu một cách khái quát mà không thể nêu hết trong các chi
tiết được.
13
Khu hang động Kính Chủ và núi đá vôi Dương Nham (Kinh Môn):
Nằm về phía Bắc của đỉnh Yên Phụ, nằm trong dãy Dương Nham như một
hòn Non Bộ khổng lồ giữa mênh mông sóng lúa của thung lũng Kinh Thày. Phía
Bắc Dương Nham dòng sông lượn sát chân núi, sơn thuỷ hữu tình, phía Tây
Nam Dương Nham là làng quê cổ kính Kính Chủ - quê hương của những người


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status