Đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – chi nhánh Khánh Hòa ” potx - Pdf 15

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi: Ban giám đốc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt
Nam - chi nhánh Khánh Hòa.
Tên tôi là : Bùi Thị Huyền
Sinh viên lớp: 50KTTM – trường Đại Học Nha Trang
Được sự đồng ý của Giám Đốc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Khánh Hòa. Tôi đã đến Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi Nhánh Khánh Hòa để thực tập. Trong quá trình thực tập tại
đây, được sự hướng dẫn tận tình chu đáo của lãnh đạo Ngân hàng cũng như các anh,
chị làm việc tại phòng Kế Toán, tôi không những được làm quen với quy trình,
nghiệp vụ thực tế mà còn học được tác phong làm việc của Ngân hàng. Sau quá
trình thực tập tôi đã bổ sung được rất nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thành bài khóa
luận của mình .
Nay tôi làm đơn này kính trình lên ban lãnh đạo Ngân hàng xác nhận cho tôi
về việc đã thực tập tại ngân hàng trong khoảng thời gian từ ngày 24/02/2012 đến
ngày 08/06/2012
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, ngày 02 tháng 07 năm 2012
Người làm đơn
Bùi Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


Học Nha Trang, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, em đã
hoàn thành luận văn cử nhân kinh tế với đề tài:
“ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương – chi nhánh Khánh Hòa”.
Để hoàn thành luận văn này em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
cô giáo – TS Nguyễn Thị Trâm Anh – đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạt hướng
dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp trong thời gian qua.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc Ngân Hàng
TMCP Công Thương- chi nhánh Khánh Hòa, các anh chị phòng kế toán đã nhiệt
tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng.
Cuối cùng con xin gửi lời biết ơn tới gia đình, nơi đã sinh thành, nuôi dưỡng
và động viên con rất nhiều trong thời gian qua.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên thực tập nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô các cô chú, anh chị trong
ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể nhân
viên tại Ngân hàng sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt!
Nha trang, ngày 20 tháng 6 năm 2012
Sinh viên
Bùi Thị Huyền
MỤC LỤC
25
i
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
KH : Khách hàng

mặc dù hiện tại kinh tế tiền mặt vẫn là chủ yếu, cũng không thể nằm ngoài xu thế
đó. Mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chiến
lược phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời gian tới.
Là một loại hình của thanh toán không dùng tiền mặt, hiện nay trên thế giới,
dịch vụ thẻ đã và đang trở thành một phần hết sức quan trọng của dịch vụ ngân
hàng. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt tại các thị trường truyền thống Âu – Mỹ,
các tổ chức thẻ quốc tế đã có những bước chiến lược sang các thị trường khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương, một thị trường đầy tiềm năng với hơn 2/3 dân số thế
giới.
Tại Việt Nam, gần đây, dịch vụ thẻ đã có nhiều sự phát triển nổi bật, mang
lại một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng với nhiều tiện ích cho khác hàng :
rút tiền, gửi tiền, cấp tín dụng, thanh toán hàng hóa dịch vụ,…các dịch vụ phi tài
chính như tra vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh hoạt…Phát
triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế cho ngân hàng trên thị trường.
Ngoài việc xây dựng được một hình ảnh thân thiện với từng khách hàng cá nhân,
việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ
của một ngân hàng. Như vậy, việc phát trển hoạt động thanh toán thẻ mang lại lợi
ích không chỉ cho ngân hàng, cho khách hàng mà cho cả nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Hơn thế nữa, phát triển thanh toán thẻ còn nhằm đạt đến
1
mục tiêu hiện đại hóa ngân hàng, giúp Việt Nam hòa nhập với xu thế phát triển
chung của kinh tế thế giới.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương (NHTMCPCT ) những năm
qua đã thực sự phát huy được lợi thế về nền tảng công nghệ tiên tiến để khẳng định
vị thế là một trong những ngân hàng đứng đầu thị trường thẻ Việt Nam với hơn
21% thị phần thẻ. Là một ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thẻ ngân hàng và với
bề dày kinh nghiệm của mình, Chi nhánh Ngân hàng TMCPCT Khánh Hòa đã sớm
xây dựng cho mình một quy trình kỹ thuật nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
chuẩn mực, phù hợp với thông lệ quốc tế về thanh toán thẻ quốc tế , phù hợp với
luật pháp và chế độ thanh toán thẻ của Việt Nam để áp dụng trong toàn hệ thống,

- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ thẻ tại chi nhánh VietinBank
Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương - chi nhánh Khánh Hòa từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh: dựa vào số liệu có sẵn để so sánh đối chiếu.
- Phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên những số liệu thu thập đựơc,
thông qua bảng so sánh để phân tích tình hình hoạt động tại chi nhánh.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương - chi nhánh Khánh Hòa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Công Thương - chi nhánh Khánh Hòa
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN THẺ VÀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng Việt Nam
Thẻ thanh toán có mặt ở nước ta từ khoảng năm 1990 thông qua hình thức đại lý
chấp nhận thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế. Đến năm 1996, các loại thẻ NH xuất hiện
nhiều hơn nhưng phải đến năm 2002, khi thẻ ghi nợ nội địa (ATM) đầu tiên với
thương hiệu Vietcombank Connect 24 ra đời cùng mạng lưới máy giao dịch tự động
ATM tại Việt Nam, thị trường thẻ NH mới thật sự bùng nổ. Năm 2006, toàn thị
trường mới có khoảng gần 5 triệu thẻ các loại, gần 3.000 máy ATM và khoảng
11.000 máy quẹt thẻ (POS). Đến cuối năm 2011, số lượng thẻ NH trên cả nước tăng
lên hơn 42 triệu thẻ, trong đó khoảng 40 triệu thẻ ATM (chiếm hơn 93%). Cơ sở hạ
tầng phục vụ thanh toán thẻ cũng được cải thiện đáng kể với số lượng máy ATM
đến cuối năm 2011 là 13.000 và gần 70.000 máy POS.
Hiện có 49 tổ chức phát hành thẻ với hơn 200 thương hiệu thẻ khác nhau. “Sự phát

- Số thẻ: Gồm 16 số, được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành 4 nhóm cách
biệt, không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại.
- Họ tên của chủ thẻ được dập nổi.
- Tên ngân hàng phát hành thẻ.
- Biểu tượng và thương hiệu của thẻ.
- Ngày hiệu lực: là thời hạn thẻ được lưu hành.
• Mặt sau của thẻ có:
- Dải băng từ chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn
hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng v v Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh
được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng như POS (Point of sale), Veri phone rãnh
thứ ba được sử dụng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
- Trên thẻ còn có số điện thoại dịch vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng và
băng chữ kí trên đó có tên loại thẻ được in nghiêng trái 45º trên nền trắng. Băng chữ
6
kí được làm từ một chất liệu đặc biệt nếu cố tình cạo, sửa đổi phần ô chữ kí hoặc
chữ kí gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện ra chữ “VOID”.Tùy ngân hàng và tổ chức
phát hành thẻ có thể có thêm một số yếu tố khác như: ký hiệu riêng của từng tổ
chức (để đảm bảo tính an toàn), chữ ký và hình của chủ thẻ, con chip (đối với thẻ
điện tử), v.v…
 Đặc điểm dịch vụ thẻ:
Khách hàng phải đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng cấp cho mình một tài
khoản và yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ.
Ngân hàng cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán cho chủ thẻ.
Trong trường hợp chủ thẻ sử dụng với mục đích rút tiền tại các máy ATM,
ngân hàng đóng vai trò là nơi cất giữ tiền tạm thời cho chủ thẻ.
Còn nếu chủ thẻ sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thì ngân hàng
cung cấp dịch vụ này sẽ đóng vai trò là trung gian trong thanh toán, là người trả tiền
giúp cho chủ thẻ đồng thời cũng là người thu tiền giúp cho bên chấp nhận thẻ. Lúc
này tiền mặt không được sử dụng mà thay vào đó là sự xuất hiện của tiền tệ kế toán,
được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán, được gọi là “tiền chuyển khoản”.

trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các
thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần
giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thôngminh giúp
cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối
chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin
liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử
dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy chấp nhận thanh toán thẻ này
cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ.
1.2.2 Căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ nội địa và
thẻ quốc tế.
• Thẻ nội địa
8
Là thẻ do các TCPHT sử dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch
vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia. Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa
của các TCPHT sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của
TCPHT và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với TCPHT đó trong một nước.
• Thẻ quốc tế
Là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân hàng, tổ
chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi
trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tượng
chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ
phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của TCTQT, tuân thủ chặt chẽ các
quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do TCTQT đó ban hành. Có 2 loại
thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động dịch vụ thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự
tham gia chặt chẽ của 04 thành phần cơ bản là: tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh
toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm một
thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác
nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không

hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý
và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường TCTTT sẽ thu từ các
ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó
có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch
thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng tổ chức và vào mối quan hệ
chiến lược của tổ chức với ĐVCNT. Trên thực tế rất nhiều tổ chức vừa là TCPHT
vừa là TCTTT. Với tư cách là TCPHT, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư
cách là TCTTT, kháchhàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ.
• Chủ thẻ
10
Là những cá nhân hoặc tổ chức được TCPHT cung cấp thẻ để sử dụng. Theo
thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ
cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các
khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán
cuối cùng đối với TCPHT. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá,
dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), các
điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống các tổ chức phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ để
thực hiện các giao dịch tại máy ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một thời gian nhất
định tùy theo quy định của từng tổ chức phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê
(tatement).
Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ
trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh
toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho TCPHT và các thông báo
liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có
gì thắc mắc chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho TCPHT, ngược lại chủ
thẻ có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc
không thực hiện gửi tới TCPHT yêu cầu được giải đáp.
• Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa và dịch vụ, cung cấp dịch

1.5 Vai trò của dịch vụ thẻ ngân hàng
Khi nền kinh tế phát triển đời sống của người dân được cải thiện, thu nhập
tăng đã khiến cho rất nhiều loại hình dịch vụ phát triển. Trong đó tiêu biểu có thể
nói là các dịch vụ tài chính mà diển hình là dịch vụ thẻ ATM. Dịch vụ này đem lại
rất nhiều lợi ích cho khách hàng khi sử dụng. Hệ thống ngân hàng gắn kết các hoạt
dộng trong nền kinh tế thông wua thẻ ATM vì thế nó có vai trò rất lớn cho các hoạt
động giao dịch kinh tế.
 Đối với khách hàng sử dụng thẻ ATM:
Khách hàng ở đây có thể nói đến đầu tiên đó là các cá nhân bởi vì dịch vụ này
đưa ra vục vụ chủ yếu cho các cá nhân trong quá trình giao dịch. Vì thu nhập của
12
người dân ngày càng tăng lên nhu cầu giao dịch ngày cũng càng tăng lên theo xu
hướng phát triển. Việc lưu giữ tiền mặt trong giao dịch là rất lớn vì thế mà nhu cầu
tham gia giao dịch bằng thẻ ngày càng gia tăng để giảm bớt những rủi ro trong giao
dịch bằng tiền mặt, hơn nữa khách hàng có thể liên kết nhanh hơn vào tài khoản,
vừa thuận tiện dễ sử dụng vừa có tính bảo mật và hiệu quả, quản lý quỹ thời gian tốt
hơn, giảm bớt các chi phí thời gian đi lại. Cùng với xu thế đó các ngân hàng không
ngừng nâng cao cải thiện chất lượng cũng như hiện đại hóa dịch vụ phục vụ khách
hàng.
 Dịch vụ này có ý nghĩa đến sự phát triển của ngành
Ngày nay khi mà cố rất nhiêu ngân hàng tồn tại trên thị trường tài chính thì
việc dánh giá uy tín của ngân hàng thông qua chất lượng dịch vụ thẻ ATM là rất
quan trọng vì khách hàng chính là người đưa ra các quyết định của mình thông qua
việc họ chọn ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ thẻ đem laị sự an toàn cho họ.
Quan niệm của người tiêu dùng sẽ là nếu chất lượng của thẻ ATM của ngân hàng đó
tốt nhất thì nhất định ngân hàng đó có thể tin tưởng được. Trên thức tế là như vậy.
Như vậy thì ngân hàng đó cần chú trọng các dịch vụ của mình trong đó có dịch vụ
ATM.
Xét về các doanh nghiệp ngoài ngành ngân hàng thì việc ảnh hưởng từ phát
triển các dịch vụ thẻ là rất lớn. Ngoài những doanh nghiệp sử dụng thẻ ATM để

xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới. Đối với NH thông qua dịch vụ thẻ Ngân
hàng có thể thu hút được lượng tiền gửi rất lớn từ người dân.
ATM được coi là kênh Ngân hàng tự phục vụ chiến lược, một công cụ quan
trọng trong hoạt động của các ngân hàng. ATM cung cấp các dịch vụ ngân hàng 24
giờ/ ngày, 365 ngày/ năm và được đặt tại các điạ điểm chiến lược.
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ
1.7.1 Các nhân tố khách quan
 Yếu tố kinh tế:
14
Thu nhập là một nhân tố tác động trực tiếp đến quyết định sử dụng thẻ của
người dân. Khi thu nhập tăng cao, thì khả năng sử dụng thẻ cũng theo đó tăng lên,
những tiện ích của thẻ được bộc lộ một cách rõ rệt và đem lại nhiều sự thuận lợi
trong cuộc sống của mọi người. Chẳng hạn như việc cất giữ các khoản thu nhập
nhỏ, thanh toán hoá đơn Sự phát triển của dịch vụ thẻ như là một minh chứng cho
sự đi lên của một nền kinh tế cũng như mức sống của người dân.
Đối với Việt Nam, sự phát triển về kinh tế có sự không đồng đều giữa các
vùng miền, nền kinh tế tiền mặt vẫn là căn bản, việc tiêu dùng chủ yếu là để thanh
toán nhỏ lẻ, mức sống của phần đông dân cư chưa cao chính những điều này đã
gây nên nhiều khó khăn trong việc phát triển và mở rộng hệ thống thanh toán bằng
thẻ nói riêng và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung.
 Yếu tố pháp luật :
Kinh doanh thẻ là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy nhiên, đây là một
lĩnh vực có khả năng đem lại doanh thu lớn cũng như sự phát triển vượt bậc cho các
ngân hàng hiện nay. Các ngân hàng đều đã nhận thấy tầm quan trọng của việc nắm
giữ thị phần thẻ đối với bước phát triển trong tương lai đó, đặc biệt là trong một thị
trường nhiều tiềm năng như ở Việt Nam. Hiện đang diễn ra một cuộc chạy đua,
cạnh tranh gay gắt, quyết liệt để nhằm nắm giữ thị phần thẻ giữa các ngân hàng.
 Hạ tầng công nghệ:
Đây là yếu tố mang tính chất tiên quyết trong thành công của việc kinh doanh
dịch vụ thẻ. Những tiến bộ trong kỹ thuật công nghệ và công nghệ thông tin đã tác

 Vùng địa lý:
Đời sống về kinh tế và truyền thống của mỗi vùng cũng là một yếu tố quan
trọng, nếu bất lợi có thể gây cản trở việc dịch vụ thẻ xâm nhập vào lối sống của
người dân, ngược lại, nó cũng có thể là yếu tố giúp cho người dân có thái độ cởi mở
hơn trong việc tiếp nhận các loại hình dịch vụ mới này. Chẳng hạn, ở các thành phố
lớn như Hà nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng , dịch vụ thẻ sẽ được triển khai dễ
dàng hơn nhiều so với các tỉnh miền núi và vùng cao.
1.7.2 Các nhân tố chủ quan
16
Đây là những nhân tố xuất thân từ bản thân ngân hàng. Chuyên đề sẽ đánh giá
chất lượng dịch vụ thẻ tại VietinBank Khánh Hòa chủ yếu dựa trên những tiêu chí
về chất lượng dịch vụ thẻ như sau:
 Chính sách Marketing của các đơn vị cấp thẻ
Marketing đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thông tin đến khách hàng
những công dụng, tính năng, tiện ích của thẻ, góp phần giúp người dân hiểu và tiếp
cận với loại hình dịch vụ này dễ dàng hơn. Để thu hút được nhiều khách hàng sử
dụng dịch vụ của mình, nhiều ngân hàng đã lập nên các dịch vụ tư vấn và làm thủ
tục phát hành thẻ tại nơi làm việc hoặc tại các điểm đặt máy ATM để tạo điều kiện
tốt nhất cho khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ. Những chính sách như cho đăng ký
sử dụng thẻ ATM tại các quầy dịch vụ công cộng, miễn phí mở thẻ, hướng dẫn và
cho giao dịch thử đã góp phần tạo niềm tin, khẳng định uy tín của ngân hàng đối
với người sử dụng.
 Tiện ích của thẻ :
Một loại thẻ tích hợp được nhiều tiện ích thì sẽ thu hút được nhiều sự quan tâm,
chú ý, cũng như mong muốn sở hữu của mọi người hơn. Chẳng hạn, thẻ ATM ngày
càng được bổ sung thêm nhiều tính năng mới ngoài các tính năng truyền thống (gửi,
rút, chuyển khoản ) như thanh toán các hoá đơn, bảo hiểm, chi lương tạo nên sự
thuận tiện cho người sử dụng. Ngoài ra, phạm vi sử dụng thẻ cũng là yếu tố quan
trọng, nếu thẻ của một ngân hàng có sự liên kết với nhiều ngân hàng sẽ tạo ra cho
khách hàng sự tiện lợi nhiều hơn, như có thể rút và thanh toán tiền thông qua máy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status