Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua - Pdf 15

Báo cáo thực tập tổng hợp
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI TIẾT
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi đất nước ta ước vào công cuộc đổi mới chúng ta đã gặt hái được
nhiều thành tựu quan trọng làm lên những bước ngoặt cho sự phát triển , đổi mới của
đất nước đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế . Để gặt hái được điều đó là nhờ sự chỉ đạo
đúng đắn của Đảng cộng sản VIỆT NAM cùng sự lỗ lực không ngừng của nhân dân
của các cơ quan đoàn thể các tổ chức kinh té xã hội , trong đó nổi bật lên là khối các
doanh nghiệp nhà nước . Các doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân , trong thời kì kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh
nghiệp nhà nước đóng vai trò đầu tàu tuy nhiên khi đất nước ta chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì thành phần doanh nghiệp nhà nước lại
thể hiện sự trì trệ chậm đổi mới vì thế Đảng và nhà nước đã ra đường lối cổ phần hoá
các doanh nghiệp này nhằm thay đổi cung cách quản lý để mang lại hiệu quả cao hơn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh . không lằm ngoài số đó công ty dịch vụ vận tải
trung ương- một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc bộ Giao Thông Vận Tải được
thành lập năm 1987 nay là Tổng công ty VINAFCO cũng tiến hành cổ phần hoá vào
năm 2001 . Khởi đầu với bao khó khăn trồng chất như thiếu vốn thiếu nhân lực đặc
biệt là đội ngũ lãnh đạo có đủ năng lực …lại lằm trong hoàn cảnh đất nước vừa mới
bước sang thời kì đổi mới , nhưng với chiến lược đúng đắn cùng với sự cố gắng
không ngừng của toàn thể đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên của công ty đã dần đưa
công ty từ một công ty nhỏ bé phải phụ thuộc nhiều vào nhà nước dần trở thành một
công ty lớn mạnh và ngày một khẳng định vị trí , uy tín trên thị trường với bằng
chứng là ngày nay VINAFCO là tổng công ty vận tải lớn nhất cả nước chiếm 25-30%
thị phần nội địa về lĩnh vực vận tải đường biển ,container . trong chương trình thực
tập của nhà trờng đề ra em đã chọn Tổng công ty cổ phần vinafco Để giới thiệu trong
bài báo cáo tổng hợp này .Dù đã cố gắng để hoàn thiện tốt hơn nhưng em không thể
tránh khỏi ngững sai xót , nên em rất mong thầy tiếp tục chỉ bảo để em hoàn thiện
những bài viết sau .

+ Dịch vụ vận tải quốc tế, trong đó có vạn tải hàng hoá quá cảnh;
+ Đại lý vận tải tàu biển và môi giới hàng hải;
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 3
+ Nhận uỷ thác đại lý giao nhận, nhận uỷ thác vận tải hàng không;
+ Kinh dqcoanh vận tải và xếp dỡ, bảo quản các loại hàng hoá;
+ Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá;
+ Dịch vụ sửa chữa thiết bị giao thông vận tải và tàu biển cho các hãng tàu;
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩuu, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá cho các
chủ hàng;
+ Kinh doanh dịch vụ mặt hàng phân bón các loại, khí NH3 hoá lỏng, klinke;
+ Kinh doanh nhập khẩu phương tiện thiết bị giao thông vận tải;
+ Kinh doanh cung ứng mặt hàng lương thực (ngô, sán, thức ăn gia súc...);
+ Sản xuất, chế biến và kinh doanh sắt thép xây dựng;
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
+ Buôn bán thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản,
thức ăn chăn nuôi gia cầm, gia súc, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng;
+ Buôn bán lắp đặt bảo hành máy thiết bị bưu chính viễn thông (điện thoại,
điện thoại di động, tổng đài);
+ Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá;
+ Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);
+ Cho thuê văn phòng và các dịch vụ cho thuê văn phòng.
TổngCông ty Cổ phần VINAFCO được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghia Việt Nam khoá X kì
họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999. Các hoạt động của Tổng Công ty tuân thủ
Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Tổng Công ty được Đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 28 tháng 02 năm 2005.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Gần 20 năm đã trôi qua, cái tên Công ty dịch vụ vận tải TW trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải- một đơn vị kinh tế quốc doanh nay là Tổng công ty cổ phần

trương đổi mới quản lý kinh tế của Nhà nước, của Ngành nên Bộ quyết định thành
lập Công ty dịch vụ vận tải TW trực thuộc Bộ có trụ sở tại Hà Nội với ý định Công ty
này sẽ nhận được sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ để vừa nghiên cứu nhằm tìm ra một
mô hình tổ chức(đại lý vận tải) dịch vụ vận tải thích hợp cho toàn ngành. Mặt khác
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
Công ty này tiếp nhận một số cán bộ do giảm nhẹ biên chế từ các Vụ tham mưu của
Bộ chuyển qua.
Thế là ngày 16/12/1987 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký quyết định số
2339AQĐ/TCCB thành lập Công ty dịc vụ vận tải TW trực thuộc Bộ với các nhiệm
vụ cơ bản:
1. Liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức vận tải, các
chủ hàng, các ga, cảng, các tổ chức dịch vụ giao nhận, kho bãi của TW và địa
phương để thực hiện liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ kho hàng cơ sở và ngược lại.
2. Nhận uỷ thác của chủ hàng và các chủ phương tiện tổ chức thực hiện các
dịch vụ vận tải hàng hoá Bắc Nam, hàng nặng, thiết bị toàn bộ, dịch vụ giao nhận,
xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng trong quá trình tiếp nhận, vận tải và giao
thẳng tới đích. Đồng thời Bộ cũng ra quyết định đổi tên các công ty đại lý vận tải khu
vực 1,2,3 thành các Công ty dịch vụ vận tải khu vực 1,2,3 và chuyển từ trực thuộc
Tổng cục đường biển về trực thuộc Bộ.. Khi đó nổi lên biết bao khó khăn , song cái
khó khăn bao trùm nhất là một Công ty sinh ra nhưng không có một đồng vốn, không
có tài sản, không có cơ sở vật chất, chỉ có những tờ giấy quyết định thành lập Công
ty, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng và các quyết định điều động cán
bộ khác.
Từ khi thành lập cho đến năm 1992, Công ty đã nhanh chóng phát triển với quy
mô, thành lập thêm Xí nghiệp trực thuộc, đầu tư mua thêm tàu biển. Năm 1993, toàn
quốc thực hiện buớc chuyển mình về quản lý. Năm 1995, Bộ Giao thông vận tải
thành lập Tổng Công ty Dịch vụ vận tải trong đó Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương
là thành viên của Tổng Công ty. Năm 1997, Bộ Giao thông vận tải giải thể Tổng
Công ty Dịch vụ vận tải và Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương trở về trực thuộc Bộ

tải, của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổng công ty
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Ban Tổng Giám
đóc
Ban Kiểm Soát
Phòng tổng hợp
Độc lập
CT THHH Tiếp
vận
XN Vận tải biển
Phòng TCKT
Khối SXKD
Khối tham mưu
Phụ thuộc
Hội Đồng Quản
Trị
Phòng HC-QT
Nhà máy thép
Phòng KDTBVT
CT THHH VNC
Sài Gòn
Trung tâm TM và
Vận tải quốc tế
Chi nhánh Hải
Phòng
Phòng kinh tế

- Chi nhánh Hải Phòng
- Chi nhánh Nha Trang
Liên doanh và góp cổ phần:
- Công ty Liên doanh tiếp vận Thăng Long DRACO là liên doanh 4 bên giữa
VINAFCO, HANEL và 2 bên của Nhật là SUMITOMO và SUZUYO.
- Công ty Cổ phần Khoáng sản VINAFCO.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định.
đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty
và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
1.3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đê liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm
giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ
của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra.
Ban Kiểm soát có nhiẹm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là nguời điều hành và có quyền quyết
định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm truớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết

bãi); phân phối hàng hoá; vận tải ô tô (đội xe gồm 9 chiếc); dịch vụ vận tải; kinh
doanh thương mại với các mặt hàng nông sản, cát;
- Công ty TNHH VINAFCO Sài Gòn: Vận tải ô tô (đội xe gồm 11 chiếc); kinh
doanh than đá, amoniac; dịch vụ vận tải và đại lý cho các forwarder;
- Trung tâm Thương mại và Vận tải quốc tế: dịch vụ vận tải; kinh doanh
thương mại đối với mặt hàng bột đá nhưng không đáng kể;
- Nhà máy Thép VINAFCO: Sản xuất thép xây dựng (thép thanh và thép tròn
trơn cơ khí);
- Phòng Kinh tế: Vận chuyển phân lân, amoniac;
- Xí nghiệp vận tải biển: Dịch vụ vận chuyển Bắc Nam với 2 tàu VINAFCO 18
và VINAFCO 25; vận chuyển từ kho đến kho;
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
- Chi nhánh Hải Phòng: Giao nhận sản phẩm phân lân; kinh doanh dịch vụ vận
tải (các mặt hàng Apatite, than đá, container); vận tải ô tô (đội xe gồm 3 đầu kéo và 5
rơ moóc); kinh doanh kho bãi.
- Chi nhánh Nha Trang và đại diện Quy Nhơn: Giao nhận phân lân, khai thác
các dịch vụ vận tải và đại lý phân bón.
Danh sách công ty mẹ và công ty con phát hành
Hiện nay, Công ty Cổ phần VINAFCO đang góp vốn vào 1 công ty liên doanh
và 1 công ty liên kết, cơ cấu góp vốn cụ thể như sau:
Công ty
số vốn góp góp
VNC
vốn điều lệ %vốn điều lệ
Công ty tiếp vận
Thăng Long(DRACO)
1 triệu USD 4 triệu USD 25%
Công ty cổ phần
khoáng sản

- Lĩnh vực hoạt động:
+ Dịch vụ vận tải nội địa bao gồm: vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt,
đường không, đường biển, đường thuỷ, vận chuyển hàng container, hàng siêu trường,
siêu trọng;
+ Dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế bằng đường biển, đường không,
đường sắt, đường bộ (kho tới kho), bao gồm hoạt động đại lý giao nhận;
+ Xây dựng, điều hành trung tâm tiếp vận/kho ngoại quan;
+ Điều hành kho bãi Container, xếp dỡ;
+ Làm thủ tục hải quan;
+ Vận tải, lắp đặt máy móc, thiết bị;
+ Dịch vụ tập hợp các lô hàng nhỏ để gửi đi;
+ Dịch vụ tư vấn XNK, thủ tục đầu tư nước ngoài;
+ Dịch vụ giao nhận kịp thời, quản lý kho hàng.
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VINAFCO
- Trụ sở chính: Xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An;
- Điện thoại: (84-38) 888495
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 13
- Ngành nghề: Khai thác, chế biến khoáng sản (đá xây dựng, đá trắng siêu
mịn, đá ốp lát, quặng thiếc, chì...); sản xuất mua bán sơn, matít, vận chuyển
hàng hoá đường bộ, thương mại, xuất nhập khẩu.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
- Hoạt dộng kinh doanhO.T Đ.NG KINH DOANH
Các mảng hoạt động chính của Công ty gồm:
+ Vận tải hàng hoá bằng đường biển;
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức trong nước và quốc tế;
+ Kinh doanh kho bãi, trung tâm phân phối hàng hoá;
+ Sản xuất, kinh doanh thép xây dựng;
+ Kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong các hoạt động nói trên, hoạt động dịch vụ vận tải và vận tải hàng hoá

chỉ có sản xuất thép là hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất của Công ty. Đối với Nhà
máy thép, chủ yếu phải nhập khâu phôi nguyên liệu để cán thành các loại thép thanh
và thép tròn trơn cơ khí. Nguồn phôi nguyên liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ Nga
và Ucraina với kích cỡ 60x60mm đến 65x65mm, dài 1,2-1,5m. Phôi nhập khẩu được
cắt phân đoạn bằng máy cắt phôi tự thiết kế và chế tạo trong nước. Phôi thép CT5
(5SP/PS) của Nga tương đương ký hiệu RB 300 của Việt Nam hay SD 295 của JIS
Nhật Bản. Phôi thép CT3 (3SP/PS) của Nga tương đương RB 240 của Việt Nam hay
SR 235 của JIS của Nhật Bản.
1.4.2.2. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Do 100% nguồn phôi thép nguyên liệu đầu vào đều phải nhập khẩu từ Nga và
Ucraina, do đó sự ổn định nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ các
nước xuất khẩu này. Mặt khác, có thể thấy rằng đây là 2 nước sản xuất được phôi với
công suất từ quặng thép, vì vậy nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy thép là ổn
định không chỉ về khối lượng mà ổn định cả về chất lượng.
Ngoài ra, khi Việt Nam gia nhập AFTA, AFTA , WTO sế giúp các nhà sản
xuất tại các nước thành viên trong khối có thể nhập khâu được nguyên liệu tù các
nước thành viên khác với giá rẻ hơn, và đây cũng là một nguồn cung cấp nguyên liệu
đầu vào trong tương lai. Việc đa dạng hoá các nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ góp
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 15
phần tăng sự ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào, khi một nguồn nguyên liệu bị
ảnh hưởng có thể bù đắp bằng một nguồn cung cấp khác và không gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất của Công ty.
1.4.2. T
rình

độ

công


sản

xuất

thép,

2

tàu VINAFCO

18



VINAFCO

25,

đội

xe



các



moóc
vận

các

chuyên

gia

kỹ
thuật

ngành

cán

thép nhiều

kinh

nghiệm

quản

lý,

thường

xuyên

được

cải

sử
dụng

hiện

nay



công

nghệ

bán

thủ

công

với máy

cán

bố

trí

ngang

gồm

Φ310



1

giá
cán

tinh

Φ280.

Cùng

với

các

giá

cán



bố

trí

1

tính

chất

thủ

công

kết

hợp cơ

khí

hoá,
nhưng có

thể

đáp

ứng

cán

được

nhiều

loại



mức

trung

bình,

trong

đó

khoảng
70%

đến

80%

công

suất



sản xuất

thép

xây

cán

được chế

tạo

từ

gang

hợp

kim

với

công
nghệ

hiện

đại

được

nhập

khẩu

từ

phẩm,

đảm

bảo

độ

ổn

định

về

kích

thước,
hình
dáng,

màu

sắc



độ

bóng.


với

thị

trường

thép

cả

nước

(khoảng

3

triệu

tấn/năm).

Hiện

nay,
Công

ty

đang

trong giai



dây

chuyền

sản xuất

thép

với

công

suất

lớn

hơn.

Công

ty

sẽ

đầu


dây

18

với

trọng

tải

240

TEUs,

giá

trị

còn

lại

trên

sổ

sách
khoảng

23

tỷ

được

Công

ty

đầu

tư,

bảo

dưỡng, đã

dần

đáp

ứng

được

tối

đa

lịch

tàu.



tỷ
Đoàn Ngọc Ảnh QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 16
đồng.

Tàu

25

mới

10

tuổi

nên

các

điều

kiện

kỹ

thuật

đều



Công

ty

đều

hoạt

động

gần

đạt
tới

trọng

tải

tối

đa.

Công

ty

cũng



trọng

tải

lớn



hiện

đại

hơn

để

tăng

khả

năng

cạnh

tranh
MỘT

SỐ


TÊN TÀI SẢN NGUYÊN
GIÁ
Khấu hao luỹ kế
giá trị còn lại %còn lại
1 Cầu

trục

5

tấn 112,305,000 101,428,000 10,877,000 9.69%
2 Dàn

cán

tinh 149,917,289 127,106,000 22,811,289 15.22%
3 Dàn

cán

thô 440,759,122 269,368,000 171,391,122 38.89%
4 Lò

nung

dầu

FO 378,581,728 361,923,000 16,658,728 4.40%
5 Máy


2666
375,025,909 35,716,752 339,309,157 90.48%
9 Container

TEC

AX

2029901 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%
10 Container

TEC

AX

2029902 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%
11 Container

TEC

AX

2029903 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%
12 Container

TEC

AX

2029904 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status