Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Pdf 15

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Nhà nước, một mặt
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực
của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó
là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị
trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một
hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa
ra được những quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công
cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở tất cả các
doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm,
được sự chỉ bảo tận tình của phòng Kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của
cô giáo CN Phan Linh Huyền em đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Báo
cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận còn những nội dung chính sau:
Chương 1: Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Chương 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Chương 3: Nhận xét và thu hoạch.
Với thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế, nên trong quá trình thực
tập và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhậnđược những ý kiến đóng góp qúy báu của cô giáo hướng
dẫn và các anh chị trong phòng Kế toán công ty để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM.

2
giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào
ngân sách nhà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được.
1. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
*Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo 1 sản phẩm ( phụ lục 02)
*Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm với chức năng chuyên sản xuất
gạch tuynel các loại phục vụ xây dựng dân dụng. Các loại gạch sản xuất là:
- Gạch 2 lỗ nhỏ
- Gạch 2 lỗ to
- Gạch 4 lỗ
- Gạch 6 lỗ
- Gạch 3 lỗ chống nóng
- Gạch đặc
* Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
Để tiến hành sản xuất sản phẩm gạch trước hết phải lấy đất thó từ các nơi quy
định qua dây chuyền của máy tạo hình 1, 2, 3, 4 đây gọi là bán thành phẩm
của các loại gạch.
Từ công nghệ tạo hình 1, 2, 3, 4 này đưa ra khu vực phơi sấy, sau đó chuyển
vào lò nung, lúc bày ra sản phẩm đưa vào kho vật liệu gọi là sản phẩm hoàn
thành.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm tổ
chức một phân xưởng sản xuất gồm 10 công đoạn sau: Cơ điện máy ủi, chế
biến than, tạo hình ,cơ khí, vệ sinh công nghiệp xếp lò, phơi đảo vận chuyển,
xếp goòng, nung đốt, xuống goòng bốc xe, vận chuyển.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
KD.
1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ( phụ lục 03)
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a- Bộ phận gián tiếp sản xuất: Bao gồm các phòng quản lý các mặt của Công
ty.

đồng tiền giúp Giám đốc nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, lập kế hoạch và báo cáo quyết toán theo định kỳ, lập báo cáo thống
kê về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất với ban Giám đốc và CTHĐQT
phương án về quản lý sản xuất và quản lý tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật (4 người) : Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị
máy móc, có kế hoạch thay đổi sửa chữa trình Ban Giám đốc.
Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản xuất, hướng dẫn chỉ đạo kĩ
thuật các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
b. Bộ phận trực tiếp sản xuất:
4
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gạch tập trung theo dây chuyền.
Khối trực tiếp sản xuất của Công ty được chia làm 12 tổ: Tổ cơ điện máy ủi
(12 người), Tổ chế biến than (6 người), Tổ tạo hình số 1 (20 người), Tổ tạo
hình số 2 (20 người), Tổ tạo hình số 3 (20 người), Tổ tạo hình số 4 (20 người)
, Tổ phơi đảo vận chuyển (40 người), 2 Tổ xếp goòng (20 người), 2 Tổ nung
đốt (6 người), 2 tổ xuống goòng bốc ( 24 người ).
Bộ phận trực tiếp sản xuất thực hiện theo chức năng chuyên môn hoá của dây
chuyền sản xuất từ khâu đầu tiên là nhào đất, trộn đất đến khâu cuối cùng là
đưa thành phẩm lên xe tiêu thụ.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung,
xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của
công ty là hoạt động tập trung trên một địa bàn.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (phụ lục 04)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :

- Tỷ giá sử dụng khi quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà
nước Việt nam công bố tại từng thời điểm
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trị giá vốn thực tế.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá vốn bình quân
gia quyền.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo giá vốn thực tế và theo nguyên giá
TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng.
-Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ ( phụ lục 05)
2.3. Tổ chức công tác và phương pháp kế toán các phần hành kế toán:
6
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại về TSCĐ tại công ty.
*Đặc điểm TSCĐ :
TSCĐ sử dụng tại công ty cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm bao gồm nhiều
loại khác nhau như nhà xưởng, máy khuấy, máy nghiền, lò nung... tất cả các
TSCĐ sử dụng cho sản xuất đều là TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
* Phân loại TSCĐ
TSCĐHH được phân loại theo tính năng sử dụng bao gồm:
- Văn phòng công ty, xưởng sản xuất,..
- Xe tải, máy xúc,..
- Máy vi tính, máy photocoppy,..
2.3.1.2. Đánh giá TSCĐ
TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a. Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ của công ty do mua sắm được xác định :

TSCĐ-phát hiện thiếu TSCĐ và các chứng từ kế toán khác có liên quan.
- Các chứng từ liên quan đến khấu hao TSCĐ: Bảng tính khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 và các TK liên quan
* Phương pháp kế toán:
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Ví dụ: ngày 20/04/2008 công ty mua 2 máy tính dùng trong công việc tại
phòng kế toán. Tổng giá thanh toán là 17.650.000 đ (trong đó thuế GTGT
10% ). Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (Phụ lục 06 )
Kế toán ghi:
Nợ TK 211 : 16.500.000
Nợ TK 1332 : 1.650.000
Có TK 112 : 17.650.000
8
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Ví dụ: Ngày 12/06/08 thanh lý ô tô chở hàng trị giá 155.000.000đ, hao mòn
72.500.000đ, chi phí thanh lý bằng tiền mặt là 2.200.000đ trong đó VAT
10%. Giá bán là 80.000.000đ (chưa VAT )
Kế toán ghi:
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá:
Nợ TK 811 : 82.500.000
Nợ TK 214 : 72.500.000
Có TK 211 : 155.000.000
BT2: Chi phí thanh lý:
Nợ TK 811 : 2.000.000
Nợ TK 133 : 200.000
Có TK 111: 2.200.000
BT3: Bán thu tiền mặt
Nợ TK 1111 : 88.000.000
Có TK 711: 80.000.000
Có TK 333 : 8.000.000

đơn giá 25.884; than số
lượng 55.000kg đơn giá 241,8. Tổng tiền: 155.661.000 ( phụ lục 08 )
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 155.661.000
Có TK 152 : 155.661.000
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.3.1. Kế toán tiền lương
* Qũy tiền lương của công ty bao gồm:
+ Tiền lương theo sản phẩm
+ Tiền lương theo thời gian
Ngoài ra còn có các khoản như ăn ca, khen thưởng , phúc lợi
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền
bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền thưởng
* TK kế toán sử dụng: TK 334 và các TK liên quan
10
* Phương pháp kế toán
Ví dụ: Căn cứ bảng thanh toán lương tháng 10/2008 lương trả cho công nhân
tổ than: 23.180.000 đồng ( Phụ lục 09 )
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 23.180.000
Có TK 334: 23.180.000
2.3.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
* Nội dung các khoản trích theo lương :
Tỷ lệ trích BHXH của công ty là 20% trên lương cơ bản, người lao động chịu
5%, công ty trích 15% từ chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kinh phí công đoàn là 2% do công ty chịu.
- BHYT công ty trích 3%, trong đó người lao động chịu 1% và công ty chịu
2%
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( phụ lục 10 ) , bảng thanh toán tiền

cụ thể ở Công ty, kỳ tính giá thành được xác định là cuối tháng.
2.3.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
- Công ty thực hiện tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp
bình quân gia quyền cố định.
- Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Ngày 10/10/2008 xuất than: khối lượng 55.000 kg, với đơn giá 241,8
đ/kg , thành tiền 13.299.000 đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 13.299.000
Có TK 152 : 13.299.000
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
12
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương bộ
phận, bảng tổng hợp thanh toán lương....
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: Từ bảng phân bổ lương tháng 10/2008 ( phụ lục 10 ) ta hạch toán như
sau:
Nợ TK 622: 92.125.213
Có TK 334: 92.125.213
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP SXC
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo
lương, phiếu xuất kho, bảng khấu hao TCSĐ, hóa đơn thanh toán.....
- Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ lương tháng 10/2008 ( phụ lục 10 ), kế toán
ghi:
Nợ TK 6271: 4.342.000
Có TK 334: 4.342.000

- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được xác định bằng:
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành = ----------------------------------------
đơn vị SP Số lượng SP hoàn thành nhập kho
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.3.5.1. Kế toán bán hàng
* Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng tại công ty gồm doanh
thu từ bán gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch 3 lỗ chống nóng, gạch đặc.
Hiện nay công ty tiêu thụ thành phẩm sản xuất chủ yếu theo công trình và
hạng mục công trình.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu xuất kho, Bảng
kê nộp séc, Chứng từ thanh toán khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 15/10/2008 xuất bán 2000 viên gạch 4 lỗ với số tiền 3.000.000 đ
chưa thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112 : 3.300.000
Có TK 511 : 3.000.000
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status