khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới tại khoa nội bệnh viện đa khoa tỉnh - Pdf 15

Khảo Sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn
đường hô hấp dưới tại khoa nội Bệnh viện đa khoa tỉnh
Thứ ba - 29/05/2012 07:10
Dược sĩ : Tôn Đức Qúy.
Dược sĩ : Bùi Hoàng Dương.
Bệnh viện đa khoa tỉnh

ĐẶT VẤN ĐỀ.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới( NKHHD) như : viêm phế quản cấp, viêm phổi, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính ( COPD ) là 1 trong những nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao khiến bệnh nhân phải nhập viện. Việc điều trị các
bệnh này có nhiều đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Theo đó việc sử dụng kháng sinh có
thể được khuyến cáo hoặc không.
Khoa Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh là nơi tiếp nhận rất nhiều bệnh nhân mắc các bệnh : viêm phế quản
cấp, viêm phổi, COPD. Ngoài ra từ thực tế bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tỉnh cũng đã được đầu tư công nghệ để có
thể nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Nhằm mục đích hợp lý , an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng kháng
sinh ở những đối tượng khác nhau trong các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp dưới nói riêng và các bệnh nhiễm khuẩn nói
chung, khoa Dược bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh đã tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học : “ Khảo sát tình hình sử
dụng kháng sinh trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới tại khoa Nội tổng hợp bệnh
viên Đa khoa Hà Tĩnh” với mục đích :
- Đánh giá tình hình xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ trong điều trị 1 số bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp
dưới.
- Đánh giá liều dùng kháng sinh cho các bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Từ đó đưa ra đề xuất góp phần sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn và hiệu quả.
PHẦN I.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.Đối tượng nghiên cứu.
1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc các bệnh sau : (xem những chuẩn đoán của bác sĩ điều trị là đúng 100%).
+ Viêm phế quản cấp.
+ Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
+ Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

điều kiện như trên chúng tôi thu được kết quả như sau :
2.1 Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
2.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới tính.
Chúng tôi phân độ tuổi của bệnh nhân nghiên cứu dựa vào sự liên quan giữa tuổi và mức độ suy giảm chức
năng thận theo đánh giá của Tổ chức thận Hoa kỳ. Theo cách phân loại này, đặc điểm về tuổi và giới tính của bệnh
nhân được thống kê theo bảng sau.
Bảng 1: Phân loại bệnh nhân theo tuổi.
Nhóm tuổi n Tỉ lệ (%).
<40 1 1.2
40 – 49 3 3.7
50 -59 5 6.1
60 - 70 25 30.5
> 70 48 58.5
Tổng 82 100.

Nhận xét :
- Trong mẫu nghiên cứu bệnh nhân 60-70 tuổi chiếm 30.5%, bệnh nhân trên 70 tuổi chiếm 58.5%.
- Người già chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu, điều này là phù hợp với dịch tễ của các bệnh nghiên cứu.
2.1.2 Bệnh mắc kèm.
Bảng 3 : Bệnh mắc kèm.
Số bệnh mắc kèm n Tỉ lệ (%).
1 35 42.7
2 15 18.3
> 2 4 4.9
Không có. 28 34.1
Tổng 82 100

Nhận xét :
- 65,9 bệnh nhân mắc ít nhất 1 bệnh kèm theo bệnh được nghiên cứu( COPD, viêm phế quản cấp, viêm phổi
mắc phải cộng đồng).

Ciprofloxacin 23 28
Metronidazol 3 3.6
Netilmicin 1 1.2
Spiramycin + metronidazol
(rodogyl)
1 1.2
Nhận xét :
- Có 10 loại kháng sinh được sử dụng.
- Nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là cephalosporin thế hệ 3.
- Các kháng sinh được sử dụng với tần suất lớn như ceftazidim (57.3%), ciprofloxacin(28%),
cefotaxim(21.9%) là những kháng sinh phải lưu ý chỉnh liều khi bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
2.2.2 Kháng sinh phải chỉnh liều khi suy giảm chức năng thận.
Bảng 7 : Kháng sinh phải chỉnh liều khi suy giảm chức năng thận.
Số kháng sinh phải chỉnh liều khi suy
giảm chức năng thận.
Tổng số loại kháng sinh sử dụng. Tỉ lệ(%).
6 10 60
Nhận xét :
- 60% loại kháng sinh bệnh nhân sử dụng là phải chỉnh liều khi suy giảm chức năng thận và đây cũng là
những kháng sinh được sử dụng với tần suất cao nhất ceftazidim (57.3%), ciprofloxacin(28%), cefotaxim(21.9%)
2.2.3 Khảo sát sử dụng nuôi cấy vi sinh, kháng sinh đồ.
Bảng 8 : Đánh giá về tình hình nuôi cấy vi sinh, kháng sinh đồ.
Số bệnh nhân sử dụng nuôi cấy,
kháng sinh đồ.
Số mẫu nghiên cứu. Tỉ lệ(%).
28 82 34

Kết quả nghiên cứu hồ sơ nhập viện trong tháng 7, tháng 8, tháng 9 kết quả như sau :
Bảng 9 : Kết quả nuôi cấy vi sinh, kháng sinh đồ trong tháng 7, 8, 9.
Số bệnh nhân sử dụng nuôi cấy,

Trong số 7 bệnh nhân không được chỉnh liều kháng sinh thì 100% là dùng quá liều theo Dược thư Việt Nam
và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Bảng 12 : Đánh giá về loại kháng sinh không được chỉnh liều.
Loại kháng sinh không được chỉnh
liều
Số bệnh nhân sử dụng Tỉ lệ(%).
Ceftazidim 6 85.7
Ciprofloxacin 2 28.6
Nhận xét :
- Số bệnh nhân không được chỉnh liều kháng sinh khi chức năng thận suy giảm trên tổng số bệnh nhân phải
chỉnh liều là 13.2%.
- Chủ yếu kháng sinh bị quá liều là ceftazidim, chiếm 85.7%.
2.2.6 Thời gian sử dụng kháng sinh.
Một trong những nguyên tắc sử dụng kháng sinh là phải đủ thời gian quy định. Điều này tránh hiện tượng
kháng kháng sinh. Kết quả khảo sát thời gian sử dụng kháng sinh được trình bày trong bảng sau.
Bảng 13 : Thời gian sử dụng kháng sinh và thời gian điều trị.
Thời gian. Trung bình ( ngày ).
Thời gian nằm viện. 10.77
Thời gian sử dụng kháng sinh. 10.1
Nhận xét :
- Thời gian trung bình sử dụng kháng sinh là 10.1 ngày, đây cũng là khoảng thời gian nằm trong khuyến cáo
khi dùng kháng sinh( 7-10 ngày).
2.2.7 Hiệu quả điều trị.
Hiệu quả điều trị được đánh giá theo quyết định của bác sĩ và được ghi lại trong bệnh án. Khảo sát chỉ tiêu
này chúng tôi thu được kết quả như sau.
Bảng 14 : Hiệu quả điều trị.
Nhận xét :
• 90% mẫu nghiên cứu được đánh giá đạt kết quả tốt( đánh giá qua dấu hiệu lâm sàng) khi bệnh nhân xuất
viện.
PHẦN III.

chứng lâm sàng của bệnh nhân để dừng kháng sinh khi đã đạt hiệu quả điều trị mong muốn.
- Hiệu quả điều trị của nhóm bệnh nghiên cứu đặt kết quả rất tốt 90%( đánh giá qua lâm sàng). Đây là kết quả rất
khả quan phản ánh hiệu quả điều trị tốt của khoa Nội tổng hợp trong 1 số bệnh nhiễm khuẩn hô hấp dưới mà đề tài
nghiên cứu.
3.2 Kiến nghị.
3.2.1 Bệnh nhân vào điều trị phải được theo dõi cân nặng và ghi vào hồ sơ điều trị.
3.2.2 Khi có nghi ngờ nhiễm khuẩn và quyết định dùng kháng sinh thì phải cho lấy mẫu bệnh phẩm( đờm, máu…)
nuôi cấy vi sinh. Cập nhật kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ kịp thời để đối chiếu với phác đồ điều trị đang sử dụng,
thay đổi phác đồ khi cần thiết.
3.2.3 Đối với những bệnh nhân chức năng thận suy giảm thì phải đánh giá Clcr để quyết định liều dùng kháng sinh
hợp lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Dược lý học. Tập 1, 2. Trường Đại học Dược Hà Nội.
2. Dược lâm sàng. Trường Đại học Dược Hà Nội.
3. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong điều trị. Bộ Y Tế.
4. Hướng dẫn điều trị. Tập 1, 2. Bộ Y Tế.
5. Bài giảng bệnh học khoa nội. Tập 1, 2. Nhà xuất bản Y học.
6. Kháng sinh trị liệu trong thực hành lâm sàng.
7. Dược thư Việt Nam năm 2009.
8. Luận văn : Khảo sát tình hình sử dụng ceftriaxon, cefotaxim ở bệnh viện Đức Giang – Hà Nội.
9. Luận văn : Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong bệnh viêm phổi người lớn ở khoa cấp cứu bệnh
viện Bạch Mai – Hà Nội.
10. Khảo sát tương tác bất lợi trong việc sử dụng một số kháng sinh ở bệnh viện Hữu Nghị - Hà Nội.
11. Therapeutic guidelines antibiotic.
12. Sanford guide to antimicrobial therapy 2009.
13. The renal drug reference guide.
14. http://www.mims.com
15. http://benhhoc.com
16. http://diendanykhoa.com


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status