Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - Pdf 15

lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá
nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Kinh tế nớc ta mới chuyển đổi sang cơ chế
thị trờng nhng đã và đang tham gia vào quá trình đó. Tuy nhiên, cơ hội càng nhiều
thì thử thách càng lớn.Để tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện cạnh tranh đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải làm ăn có hiệu quả.
Bởi vậy, làm cách nào để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lợng sản phẩm luôn là vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và tổ chức tốt công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra một
cách chính xác kịp thời, đúng đối tợng và đúng phơng pháp đặt ra. Đồng thời,
thông qua sổ sách kế toán, nhà nớc tiến hành công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế đ-
ợc tốt hơn. Chính vì vậy,hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán trở thành yêu cầu cấp
thiết.
Qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu lí luận, thực trạng các doanh nghiệp công
nghiệp hiện nay, em xin đợc trình bày bài viết của mình dới đề tài: Hoàn thiện
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp".
Chuyên đề gồm hai phần lớn:
Phần I/ Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Phần II/ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành ở các doanh nghiệp công nghiệp và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
nghiệp vụ kế toán đó.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết
của em đợc hoàn thiện hơn .
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí và giá thành sản phẩm

tiền tệ để đo lờng chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, dùng thu nhập để bù đắp chi phí trên nguyên tắc có lợi và đảm bảo có lời.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong
những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc
thì hai lợi thế cạnh tranh chủ yếu đó là chất lợng và giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp phải ở mức thị trờng có thể chấp nhận đợc. Muốn thu đợc lợi nhuận cực
đại thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu hạ giá thành cá biệt
của mình. Việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp,
nó không những làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo cho doanh
nghiệp thế đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản phẩm thì phải phụ
thuộc vào yếu tố kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm), cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị hiện đại có công
suất cao, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ
cũng nh tay nghề ... Đứng trên góc độ kĩ thuật trớc hết là việc hạch toán đầy đủ
chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó phân tích và đề
ra các biện pháp giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm .
Xuất phát từ thực tế ở nớc ta hiện nay, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm chính xác, phấn đấu không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm
là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với các doanh nghiệp, là khâu trọng tâm
của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
II. Nội dung, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .
1. Kế toán chi phí sản xuất:
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
a .Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí sản xuất:

Kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên tài khoản 621
- Bên nợ : Trị giá NVL đa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm
- Bên có : +Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho
+ Chi phí NVL trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm
Trình tự kế toán nh sau:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm :

Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng
Có TK152.

- Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua
kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi :
+ Thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ :

Nợ TK 621 : Giá mua NVL cha có thuế VAT
Nợ TK 113 : Thuế VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141... : Tổng số tiền theo giá
thanh toán
+ Thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không tính
thuế VAT :
Nợ TK 621: Tổng số tiền theo giá
Có TK 111,112,141,311 : thanh toán
- Cuối tháng nếu có NVL sử dụng cha hết nộp trả lại kho và phế liệu thu hồi
nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xởng, tổ đội sản
xuất phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán trị giá của chúng và ghi:

Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển cho các đối tợng ghi :

thành thực tế của sản phẩm :

Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622

c.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ :
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính còn có thể sản xuất các bộ phận kinh doanh phụ. Đó là :
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh chính nh : Phân xởng sửa chữa, phân xởng điện .
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức nhằm mục đích tận dụng năng
lực sản xuất để sản xuất mặt hàng phụ, tăng thu nhập nh : sản xuất mặt hàng phế
liệu, phế phẩm.
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra với mục đích trực tiếp phục vụ
cải thiện đời sống cho công nhân viên nh kinh doanh nhà ở, nhà ăn, căng tin .
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh trên TK 627
- Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tợng sang
TK liên quan để tính giá thành sản phẩm
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung
kế toán ghi vào bên nợ TK 627 , tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK
liên quan ghi có:
+ Tính lơng phải trả công nhân viên quản lý phân xởng :
Nợ TK 627 Tiền lơng
Có TK 334
+ Tính trích các khoản theo lơng phải trả nhân viên quản lý phân xởng ghi
vào chi phí sản xuất :
Nợ TK 627 19% tính theo lơng
Có TK 3382, 3383, 3384
+ Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xởng :

Nợ TK 627 Thuế tài nguyên phải nộp
Có TK 333
* Cuối kì kết chuyển các chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí để tính giá
thành sản xuất, lao vụ sản xuất kinh doanh phụ .

Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status