Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nghệ An - Pdf 15

luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197

Lời nói đầu
Cơ hội và thách thức của quá trình toàn cầu hoá đòi hỏi mỗi nớc cần phát
huy nội lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Trong bối cảnh đó việc
mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, dần hoàn thiện mình là
một mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các DNTM, đặc biệt
là các NHTM.
Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ truyền thống của các
Ngân hàng có liên quan chặt chẽ với kế toán cho vay, đồng thời đối với NHTM
Việt Nam hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu góp phần
đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.Vì vậy để hoạt động cho vay đợc thực hiện có
hiệu quả thì phải tổ chức tốt công tác kế toán cho vay. Kế toán cho vay là một
bộ phận của kế toán Ngân hàng có vai trò theo dõi, phản ánh, và giám sát quy
trình cho vay. Xuất phát từ đó em mạnh dạn chon đề tài: Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHĐT&PT Nghệ An làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay
tại NHĐT&PT Nghệ An.
- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Kế toán cho vay tại Chi nhánh
NHĐT&PT Nghệ An.
- Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp duy vật lịch sử, biện chứng, so
sánh và phân tích.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chơng :
Chơng 1. Những vấn đề lý luận về kế toán cho vay chung tại NHTM
Chơng 2. Thực trạng kế toán cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ
An.
Chơng 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay
tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An.
1

2
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng và các phơng thức cho vay.
Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, bởi một mặt thông qua nghiệp vụ tín dụng NHTM cung ứng một khối l-
ợng lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, tăng trởng kinh
tế của một quốc gia. Mặt khác là nghiệp vụ sinh lời của các NHTM.
Về nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là một quan hệ hình thái vận
động đặc biệt của nguồn tài chính, sự vận động này đợc thực hiện theo một chu
kỳ khép kín mang tính quy luật. Hay có thể nói một cách đầy đủ hơn Tín
dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị( dới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu . Vậy quy mô,
chất lợng của hoạt động tín dụng sẽ tạo ra sự tuần hoàn vốn liên tục trong quá
trình sản xuất kinh doanh, qua đó sẽ tạo ra phần thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng.
Tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nó không
những đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy nền
kinh tế, củng cố chế độ hạch toán kinh tế, điều tiết khối lợng tiền trong lu
thông và chống lạm phát, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế nớc ngoài, là
cầu nối cho việc giao lu kinh tế và phơng tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế
với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra TDNH còn là hoạt động
chủ yếu của Ngân hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thông
qua hoạt động đi vay và cho vay.
Các phơng thức cho vay.
Hiện nay các TCTD đang áp dụng 8 phơng thức cho vay theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ - NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của thông đốc NHNN
Việt Nam. Theo đó các TCTD sẽ thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng

1.2.1. Khái niệm về kế toán cho vay.
Kế toán Ngân hàng là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài
chính ở mỗi đơn vị Ngân hàng. Nội dung công việc của kế toán Ngân hàng là
ghi chép, phân loaị, tổng hợp và xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động
kinh tế, tài chính của Ngân hàng nhằm cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu
4
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
cầu kiểm tra, điều hành và quản lý kinh doanh, đánh giá hoạt động của Ngân
hàng.
Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của ngân hàng. Kế toán
cho vay cũng phát huy đầy đủ vai trò của kế toán chung và góp phần không nhỏ
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Kế toán cho vay là công việc ghi chép, phản ánh các khoản cho vay, thu
nợ, theo dõi d nợ, trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo
tín dung đạt hiệu quả cao, bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Để phát huy vai trò của mình kế toán cho vay phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho
vay, thu nợ, theo dõi d nợ, qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý
tín dụng, bảo vệ an toàn vốn cho vay.
- Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn,
hoặc chuyển nợ quá hạn khi ngời vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Thông qua quản lý các TK cho vay, đề xuất các giải pháp quản lý nợ
của khách hàng vay vốn Ngân hàng.
1.3. Các chứng từ, tài khoản và quy trình kế toán cho
vay.
1.3.1. Các loại chứng từ kế toán cho vay.

những kỳ hạn nợ nhất định.
Các TK cho vay đợc căn cứ vào cơ chế nghiệp vụ tín dụng mà bố trí sắp
xếp một cách thích hợp. Trong hệ thống TK hiện hành của các TCTD, các TK
nội bảng phản ánh nghiệp vụ tín dụng đợc bố trí ở loại 2 Hoạt động tín dụng
Số lợng TK bậc 2 dành cho hoạt động này bắt đầu từ TK 201 đến TK 293, các
TK này dùng để hạch toán số tiền bằng VND hay bằng ngoại tệ( Tuỳ theo từng
TK) mà các NHTM cho vay đối với từng loại khách hàng. Chẳng hạn nh:
TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng VND
6
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
TK 212: Cho vay trung hạn bằng VND
TK 213: Cho vay dàI hạn bằng VND

Mỗi Tk cấp 2 đều phân loại TK cấp 3 theo từng loại nợ: nợ trong hạn và
đã đợc gia hạn, nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi.v.v
Nội dung hạch toán:
Bên nợ ghi: - Số tiền cho vay
Bên có ghi: - Số tiền trả nợ
- Số tiền chuyển sang nợ quá hạn
Số d nợ : - Phản ánh số tiền ngời vay còn đang nợ.
Những năm gần đây, trong nền kinh tế thị trờng nớc ta, hoạt động tín
dụng có nhiều rủi ro khách quan. Vì vậy để hạn chế những đột biến về kết quả
kinh doanh tiền tệ, nhà nớc cho phép trích lập khoản dự phòng cho các rủi ro
này. Do đó trong các TK kế toán các nghiệp vụ tín dụng đợc bổ sung một TK
dự phòng rủi ro. Đó là TK 209 Dự phòng phải thu khó đòi. TK này phản ánh
những khoản cho vay không có khả năng thu hồi vào cuối niên độ kế toán.
Nội dung hạch toán TK 209:
Bên có ghi: - Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi, tính vào chi phí
kinh doanh.

đối chiếu với số d nợ TK cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân
để điều chỉnh sao cho tổng d nợ trên HĐTD phải bằng tổng d nợ của các TK
cho vay tơng ứng.
1.3.3.2. Kế toán giai đoạn thu nợ.
Căn cứ vào hình thức trả nợ thực tế của khách hàng mà kế toán sẽ hạch
toán theo từng trờng hợp cụ thể:
- Trờng hợp thu nợ gốc một lần theo kỳ hạn nợ:
Theo quy chế tín dụng, đến hạn trả nợ khách hàng phải chủ động nộp
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả nợ Ngân hàng. Nếu khách hàng không
chủ động trả nợ trong khi TKTG của khách hàng có đủ tiền để trả nợ thì kế toán
chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TKTG của ngời vay để thu hồi nợ. Kế
toán hạch toán:
8
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Nợ: - TK tiền mặt( nếu thu bằng tiền mặt)
- TKTG thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản)
Có: - TK cho vay của khách hàng
- Trờng hợp thu nợ theo kế hoạch trả nợ trong kỳ:
Đến kỳ hạn trả nợ khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc lập UNC yêu
cầu Ngân hàng trích tiền từ TKTG thanh toán để trả nợ cho Ngân hàng.
Kế toán hạch toán:
Nợ: - TK tiền mặt tại quỹ( nếu khách hàng trả bằng tiền mặt)
Hoặc TKTG thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản)
Có: - TK cho vay của khách hàng
Đồng thời với việc hạch toán khi khách hàng trả hết nợ cho Ngân hàng kế
toán cho vay sẽ rút bộ hồ sơ ra khỏi tập hồ sơ vay vốn và xoá nợ trên HĐTD
bằng cách ghi số tiền đã thu nợ vào cột Số tiền đã thu nợ, sau đó thì rút số d.
Đối với những khoản vay có cầm cố thế chấp, hoặc cam kết bảo lãnh của
các tổ chức thì kế toán sẽ hạch toán ngoại bảng để trả lại các giấy tờ. Kế toán

gốc và lãi sẽ tất toán TK này.
Công thức tính lãi:
Số tiền lãi= Số tiền vay(gốc)Lãi suất cho vayThời gian cho vay
30 ngày
Hạch toán khi thu lãi cho vay:
Nợ: TK tiền lãi tính dồn dự thu
Có: TK thu nhập thu lãi cho vay
Khi khách hàng vay trả lãi kế toán sẽ hạch toán:
Nợ: TK thích hợp(TK tiền mặt, TKTG )
Có: TK tiền lãi tính dồn dự thu
Trờng hợp số lãi phải thu đã đợc hạch toán vào TK Tiền lãi tính dồn dự
thu. Đối với những khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, nợ khó đòi thì kế
toán lập phiếu chuyển khoản để ghi số thu đó và hạch toán:
Nợ: TK thu nhập Thu lãi cho vay
Có: TK tiền lãi cộng dồn dự thu
Đồng thời hạch toán ngoại bảng, ghi Nhập: TK Lãi cho vay cha thu đ-
ợc.
10
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Sau khi hạch toán ngoại bảng CBKT phối hợp với CBTD đôn đốc ngời
vay tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng. Khi ngời vay trả lãi, hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt(nếu trả bằng tiền mặt)
TKTG(nếu trích từ TKTG)
Có: TK thu lãi cho vay
Ghi Xuất ngoại bảng: Lãi cho vay cha thu đợc.
11
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
Chơng 2

Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
điều đó làm cho chúng ta thấy rõ sự trởng thành phát triển và đổi mới của Chi
nhánh nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung. Với những thành
tích đó, Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng
các danh hiệu: Huân chơng lao động hạng nhì, huân chơng lao động hạng ba.
Nhiều năm liền là Đảng bộ vững mạnh công đoàn xuất sắc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An:
Mô hình tổ chức đợc xác lập trên nguyên tắc, điều hành trực tiếp thống
nhất một đầu mối(Xem sơ đồ trang sau).
Qua sơ đồ ta thấy tổ chức bộ máy của chi nhánh chia thành 3 khối hoạt
động riêng, trong đó gồm 10 phòng ban và 5 chi nhánh khu vực trực thuộc Ban
Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Đồng thời tham mu
cho Giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ,
đội ngũ có trình độ, Chi nhánh đã đạt đợc những kết quả khả quan. Mô hình
quản lý bộ máy của Chi nhánh đợc tổ chức phù hợp với sự gắn kết chặt chẽ
khách hàng với Ngân hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và thông tin
kinh tế nhanh, chính xác và tiết kiệm lao động.
13
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu t
và phát triển Nghệ An.
2.2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An hoạt động trên địa bàn rộng lớn có rất
nhiều thuận lợi về mặt tự nhiên và địa lý. Trong những năm qua Chi nhánh đã
14
luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Loan 2001A3197
không ngừng phát triển, trụ vững và khẳng định vai trò, vị trí của mình trong vị
trí mới.Tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng đạt đợc

ngân hàng trong thanh toán.
Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An bằng nỗ lực của mình qua phơng châm tự
cân đối tại chỗ, tập trung huy động ở mức cao nhất, thoát ly dần khỏi nguồn vốn
hỗ trợ của NHTW và các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài hệ thống. Đặc
biệt chú trọng trong việc huy động tiền gửi của các tầng lớp dân c trên địa bàn
qua việc không ngừng đổi mới các hình thức huy động nh trái phiếu, kỳ phiếu,
tiết kiêm 1 đến 24 tháng, tiết kiệm thăng hoa, tiết kiệm dự thởng, đổi mới phong
cách và khả năng tiếp thị, tăng các loại hình dịch vụ, mở rộng mạng lới huy
động vốn tại trung tâm và các quầy đại diện. Thực hiện các biện pháp tối u để
thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát triển đẩy mạnh các hình thức thanh
toán để tạo sức hấp dẫn và gây lòng tin đối với khách hàng. Nhờ vậy kết quả
huy động vốn không ngừng tăng trởng qua các năm, cụ thể:
16

Trích đoạn Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực áp dụng công nghệ tin học trong Ngân hàng Kiến nghị đối với NHĐT&PT Việt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status