Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng - Pdf 15


mở đầu
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cũng nh
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các ngành sản xuất vật chất đợc vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc. Trong đó không thể không kể đến những đóng góp của ngành xây
dựng, một ngành mũi nhọn trong chiến lợc xây dựng và phát triển đất nớc. Thành
công của ngành này đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá của đất nớc ta.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, ngành xây dựng còn bộc lộ nhiều tồn
tại. Nổi lên hàng đầu là hiện tợng tham nhũng, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn
đầu t. Yêu cầu đặt ra đối với các cấp quản lý là phải kiểm soát chặt chẽ tình hình
cấp phát và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Một
trong những công cụ quản lý tỏ ra rất hữu hiệu trong việc đáp ứng yêu cầu này là
hạch toán kế toán với nội dung chủ yếu là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Công tác này nếu đợc thực hiện một cách triệt để sẽ làm lành mạnh hoá
các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn đầu t.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, lợi nhuận và uy tín là mục
tiêu số một của các doanh nghiệp. Để thực hiện đợc điều này, các doanh nghiệp
luôn tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và mở rộng thị tr-
ờng. Đó cũng chính là nhân tố quyết định đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc
thiết yếu trong việc cung cấp thông tin cho quản lý, phục vụ mục tiêu phát triển và
tăng trởng của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại
Công ty Lắp máy điện nớc và Xây dựng, em đã dần tiếp cận với thực tiễn và làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận mà em đã đợc trang bị trong suốt quá trình học tập.

1


1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công tác tổ chức
hạch toán kế toán.
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng, có vai trò không thể thiếu trong
hệ thống các ngành sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của nó nhằm mục
đích tạo ra những sản phẩm vật chất phục vụ cho hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và
góp phần trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nớc.
Ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành sản xuất
khác nh chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính đơn chiếc, đó là những công trình,
vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài.
Ngoài ra, sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản
phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác nh máy
móc, thiết bị, ngời lao động... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Chính sự
khác nhau đó đã ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong XDCB.
Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XDCB. Đồng thời phải
thực hiện nghiêm túc những chế độ, thể lệ kế toán do Nhà nớc ban hành.
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp
1.2.1. Khái niệm
Cũng nh trong các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây dựng là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Khi tham gia vào quá trình thi công, ba yếu tố này tạo nên ba loại chi
phí tơng ứng: chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và về đối tợng lao động.

3

Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị đ-
ợc gọi là chi phí sản xuất.
Vậy, chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các

trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp.

4

- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan đến việc vận hành
máy phục vụ cho sản xuất xây lắp bao gồm: trích khấu hao máy, thuê máy, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy...
- Chi phí sản xuất chung: là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất của
đội và công trình nhng không trực tiếp tạo nên HMCT. Khoản mục này bao gồm:
tiền lơng bộ phận quản lý đội, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, dịch vụ
mua ngoài khác dùng cho công tác quản lý nh: điện, nớc, điện thoại...
Cách phân loại trên đợc sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp xây lắp có tác
dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
là cơ sở để lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong kinh doanh
xây lắp
1.3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp, là
một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lợng xây
lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp còn phản ánh mọi mặt của doanh
nghiệp xây lắp: trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình
hình sử dụng thiết bị, vật t lao động... Nh vậy, tất cả các mặt hoạt động, các biện
pháp quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá thành
sản phẩm xây lắp.

doanh xây lắp
Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá
trình. Trong đó, chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết
quả của sản xuất. Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau
về bản chất. Chúng đều bao gồm những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Tuy nhiên, do có
sự khác nhau trong việc xác định giới hạn phạm vi tính toán nên chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng. Cụ thể là:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Nh vậy, nếu cho chi phí sản xuất là tổng hợp những khoản chi phí phát sinh
trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm là tổng hợp những khoản chi phí
gắn liền với một khối lợng sản phẩm hoàn thành đợc nghiệm thu và bàn giao. Khi
giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc quá trình sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
xây lắp bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

6

1.5. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp


7

1.5.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp.
- Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực và kịp thời thông qua hệ
thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá
thành cần tính. Từ đó, lựa chọn phơng pháp tính giá một cách thích hợp.
- Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh
giảm chi phí sản xuất.
- Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với kế
hoạch và dự toán, từ đó rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý.
II. Đối tợng và phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp.
2.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
2.1.1. Đối tợng hạch toán kế toán chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối t-
ợng, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp mới giúp việc tổ chức công tác kế toán chi phí đợc tốt,
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kế
toán nội bộ và trên toàn công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành đợc kịp thời
và chính xác.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng

đến một hay nhiều đối tợng mà phải phân bổ các khoản chi phí này một cách chính
xác và hợp lý. Có thể sử dụng các phơng pháp phân bổ sau:
- Phân bổ trực tiếp: Chi phí đợc phân bổ trực tiếp là chi phí có quan hệ trực
tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Do phơng pháp này có độ chính
xác cao nên kế toán cần sử dụng tối đa phơng pháp này để hạch toán chi phí sản
xuất trong điều kiện cho phép.
- Phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng mà không thể tổ chức hạch toán ban
đầu một cách riêng lẻ. Để thực hiện phơng pháp này, kế toán cần phải lựa chọn tiêu
thức để phân bổ cho các đối tợng chịu phí. Tiêu thức phân bổ phải xác định đợc
mức độ ảnh hởng tới các đối tợng một cách rõ rệt. Các tiêu thức thờng đợc sử dụng
là: chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí...
2.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm

9

2.2.1. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm
* Đối t ợng:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có một dự toán thiết kế riêng nên đối tợng tính giá
thành thông thờng là các HMCT, khối lợng công tác xây lắp hoặc toàn bộ công
trình đã hoàn thành.
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành một cách chính xác, kế toán
còn phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đó là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tợng tính giá thành nhất
định. Đây còn là mốc thời gian mà bộ phận kế toán tính giá thành phải tổng hợp số
liệu thực tế cho từng đối tợng. Việc xác định này tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối

trên cùng một địa điểm do một công trờng đảm nhiệm và không có điều kiện hạch
toán theo dõi riêng thì việc tính chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cho
từng công trình sẽ là chi phí chung cho toàn công trờng và phải tiến hành phân bổ
theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng
HMCT.
- Trờng hợp tồn tại sản phẩm dở dang, kế toán phải tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang theo phơng pháp thích hợp và giá thành thực tế là:
Z
TT
= D
ĐK
+ C
TK
- D
CK
Trong đó: Z
TT
: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp.
D
ĐK
, D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C
TK
: Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
* Ph ơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thi công những
công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp đợc chia ra nhiều bộ phận xây dựng
khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tợng tính giá thành

Chênh lệch do
thay đổi định mức
+
Chênh lệch so
với định mức
Phơng pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên, để
thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức đợc hệ thống định mức tơng đối
chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu cần phải chặt chẽ và chính xác.
Ngoài ra, trong thực tế, các doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số phơng
pháp khác nh: Phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ... Tuy nhiên, việc kết hợp các ph-
ơng pháp trên là xu hớng chung của các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đối tợng tính
giá cụ thể, điều kiện tổ chức quản lý và sản xuất của từng doanh nghiệp, kế toán có
thể kết hợp phơng pháp trực tiếp và tổng cộng chi phí, phơng pháp tổng cộng chi phí
và định mức...
III. tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xây lắp
3.1. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Theo chế độ kế toán xây lắp hiện hành, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
là phơng pháp KKTX, không áp dụng phơng pháp KKĐK. Hạch toán chi phí sản
xuất theo phơng pháp này cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào
các hoạt động từ xuất kho tới nhập kho và tồn kho vật t, thành phẩm.
3.1.1. Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm cả giá trị nguyên liệu, vật liệu chính
(gạch, xi măng, sắt, thép, cát, sỏi...) , vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu và các
thiết bị đi kèm vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ... đợc
sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải
tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng và không bao gồm trị giá thiết bị lắp đặt do
chủ đầu t cung cấp.

3.1.2. Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lơng, tiền công trả cho số ngày lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp và công nhân phục vụ xây
lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng).
Chi phí này không bao gồm tiền lơng công nhân vận hành máy thi công, tiền l-
ơng công nhân vận chuyển ngoài công trờng, tiền ăn ca và các khoản trích trên lơng
về BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Chi phí này đợc tính vào giá thành công trình, hạng mục chủ yếu theo phơng
pháp trực tiếp. Trong trờng hợp khoản chi phí này liên quan đến nhiều đối tợng chịu
phí, kế toán có thể phân bổ cho các đối tợng theo các tiêu thức nh định mức hao phí
nhân công, tỷ lệ với khối lợng công tác hoàn thành...

13

Để theo dõi khoản mục này, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực
tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng công trình,
HMCT, giai đoạn công việc...
* Ph ơng pháp hạch toán
Có thể khái quát quy trình hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
thông qua Sơ đồ 1.2:
T K 3 3 4 1
T K 3 3 4 2 , 1 1 1 , 1 1 2
T K 6 2 2
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
K ế t c h u y ể n c h i p h í n h â n
c ô n g t r ự c t i ế p ( C u ố i k ỳ )
T i ề n l ư ơ n g p h ả i t r ả c ô n g n h â n

- TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
* Ph ơng pháp hạch toán
Để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công đợc chính xác, phù hợp
với thực tế phát sinh cần xuất phát từ đặc điểm riêng biệt về hình thức tổ chức sử
dụng máy thi công. Trong doanh nghiệp xây lắp thờng có các hình thức sử dụng
máy thi công nh sau:
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
T K 1 1 1 , 1 1 2 , 3 3 1
V A T đ ư ợ c k h ấ u t r ừ
T K 6 2 7 ( 6 2 7 7 )
( C h i t i ế t s ử d ụ n g m á y t h i c ô n g )
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
G i á c h ư a t h u ế
T ổ n g g i á t h a n h
t o á n t i ề n t h u ê
m á y t h i c ô n g
K ế t c h u y ể n c h i p h í s ử d ụ n g
m á y t h i c ô n g ( C u ố i k ỳ )
T K 1 3 3
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
- Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng

15

T K 3 3 4
T K 1 5 2 , 1 5 3 ( 1 4 2 1 )
T K 1 3 3
V A T đ ư ợ c k h ấ u t r ừ
T K 2 1 4


16

-TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, TK 627 có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
* Ph ơng pháp hạch toán
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua Sơ đồ 1.5:
T K 3 3 4 , 3 3 8
T K 1 5 2 , 1 5 3
T K 1 4 2 1
T K 1 3 3
V A T đ ư ợ c k h ấ u t r ừ
T K 2 1 4
T K 1 1 1 , 1 3 8 , 1 5 2
T K 1 1 1 , 1 1 2 , 3 3 1 . . .
T K 6 2 7
( 6 2 7 1 - > 6 2 7 8 )
T K 1 5 4 1
( C ô n g t r ì n h , H M C T )
T i ề n l ư ơ n g n h â n v i ê n q u ả n l ý
đ ộ i , t i ề n ă n c a , c á c k h o ả n t r í c h
t h e o l ư ơ n g c ủ a c ô n g n h â n v i ê n
t o à n đ ộ i x â y d ự n g
K ế t c h u y ể n h o ặ c p h â n b ổ c h i

T K 6 2 2 T K 6 3 2
T K 6 2 3
T K 1 5 5
T K 6 2 7
T K 1 5 4 ( 1 5 4 1 ) - C h i
t i ế t c ô n g t r ì n h , H M C T
T K 1 1 1 , 1 3 8 , 1 5 2
K ế t c h u y ể n c h i p h í n g u y ê n v ậ t
l i ệ u t r ự c t i ế p ( C u ố i k ỳ )
C á c k h o ả n g h i g i ả m
c h i p h í s ả n x u ấ t
T ổ n g g i á t h à n h t h ự c t ế
c ủ a c ô n g t r ì n h , H M C T
h o à n t h à n h b à n g i a o
T ổ n g g i á t h à n h t h ự c t ế
c ủ a c ô n g t r ì n h , H M C T
h o à n t h à n h c h ờ t i ê u t h ụ
K ế t c h u y ể n c h i p h í n h â n c ô n g
t r ự c t i ế p ( C u ố i k ỳ )
K ế t c h u y ể n c h i p h í s ử d ụ n g
m á y t h i c ô n g ( C u ố i k ỳ )
K ế t c h u y ể n c h i p h í
s ả n x u ấ t c h u n g ( C u ố i k ỳ )
Sơ đồ 1.6 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
3.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.:
Để phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây dựng, định kỳ (tháng, quý) doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc đã hoàn thành hay đang dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối l-
ợng xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Nếu quy định thanh toán
sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SPDDCK là tổng chi phí phát

sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định đợc giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ, kế toán kết chuyển giá thành công trình, HMCT hay khối lợng công việc hoàn
thành bàn giao theo giai đoạn quy ớc sang TK 632 Giá vốn hàng bán theo định
khoản sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện thực hiện khoán sản phẩm xây lắp.
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở
nớc ta. Các đơn vị nhận khoán có thể nhận khoán gọn khối lợng công việc hoặc
HMCT. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lơng, vật liệu, công cụ dụng cụ
thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán, bên giao khoán và bên nhận khoán phải lập Hợp đồng giao
khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên
cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn
giao, hai bên lập Biên bản thanh lý hợp đồng.

19

3.4.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán
* Tr ờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Kế toán đơn vị giao khoán tiến hành nh sau:
Tại đơn vị giao khoán, TK 141 (TK 1413- Tạm ứng thi công công trình) phải
mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lợng
xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, HMCT, trong đó phản ánh cả giá nhận
thầu và giao khoán, chi tiết cho từng khoản mục chi phí. Còn tại đơn vị nhận khoán

T K 1 5 4 - C h i
t i ế t c ô n g t r ì n h
T K 1 3 3

n g t r ư ớ c v ậ t t ư , v ố n b ằ n g t i ề n
V A T đ ầ u v à o
N h ậ n b à n g i a o k h ố i l ư ợ n g
x â y l ắ p h o à n t h à n h
B ổ s u n g s ố t h i ế u c h o
đ ơ n v ị n h ậ n k h o á n
T h u h ồ i s ố t h ừ a
t ừ đ ơ n v ị n h ậ n k h o á n
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán tại đơn vị giao khoán
(Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng)

20

Kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử dụng TK 136 (1362- Phải
thu về khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị
ứng về vật t, tiền, khấu hao TSCĐ... cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo
từng đơn vị. Đồng thời, tài khoản này cũng dùng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn
thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý.
3.4.2. Tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không
đợc phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lợng xây lắp nhận
khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đợc phân
cấp quản lý tài chính, kế toán đơn vị cấp dới (đơn vị nhận khoán) sử dụng TK 336
(3362- Phải trả về khối lợng xây lắp nội bộ) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và
quyết toán giá trị khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao quyết toán

Ghi Nợ các TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số
Chia ra
TK... TK... TK...
- Số d đầu kỳ:
- Phát sinh trong kỳ:
- Ghi Có tài khoản:
- Số d cuối kỳ:
Bảng 1.1 - Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Số liệu trên sổ chi tiết là căn cứ để kế toán ghi sổ tổng hợp, đối chiếu với sổ
tổng hợp và lập Thẻ tính giá thành sản phẩm.
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng:.............
Từ ngày......... đến ngày........
Chỉ tiêu
Tổng
số
Chia ra các loại chi phí
Nguyên vật
liệu trực tiếp
(621)
Nhân công
trực tiếp
(622)
Máy thi

G h i c u ố i t h á n g
Q u a n h ệ đ ố i c h i ế u
N h ậ t k ý - S ổ c á i
B á o c á o t à i c h í n h
Sơ đồ 1.9 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
4.2.2. Hình thức Nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình
tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức này có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, ghi chép đơn
giản không trùng lắp, rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán và diễn ra theo
quy trình sau:

23

C h ứ n g t ừ g ố c : P h i ế u x u ấ t k h o ,
B ả n g t h a n h t o á n l ư ơ n g , H ợ p
đ ồ n g g i a o k h o á n
S ổ c á i t à i k h o ả n 6 2 1 , 6 2 2
6 2 3 , 6 2 7 , 1 5 4
S ổ c h i t i ế t t à i k h o ả n 6 2 1 ,
6 2 2 , 6 2 3 , 6 2 7 , 1 5 4
- B ả n g t í n h g i á t h à n h
- B ả n g t ổ n g h ợ p c h i t i ế t c h i
p h í s ả n x u ấ t
B ả n g c â n đ ố i s ố p h á t s i n h
G h i h à n g n g à y
G h i c u ố i t h á n g
Q u a n h ệ đ ố i c h i ế u

4.2.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và làm
kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên, hình thức này
không phù hợp với việc làm kế toán bằng máy.

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status