Báo cáo tổng hợp về tổ chức thực hiện công tác tài chính , công tác kế toán & công tác phân tích kinh tế.của Công ty điện tử công nghiệp - Pdf 16

Lời nói đầu
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc đã làm cho nền kinh tế nớc ta có những thay đổi đáng kể.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra
rất gay gắt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nỗ lực phấn đấu về mọi mặt
và phải xây dựng đợc cho mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp để đẩy
mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở tổ chức tốt công tác kế toán tài
chính. Công tác kế toán tài chính góp phần quan trọng đối với sự tồn tại của
mỗi doanh nghiệp với nhiệm vụ cơ bản là cung cấp thông tin về tình hình
kinh tế tài chính cho những ngời ra quyết định.
Em đã đợc học chuyên ngành kế toán tài chính của trờng Đại học Thơng
Mại, để có thể tiếp cận đợc công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhằm kết hợp lý luận với thực tiễn để sau khi tốt
nghiệp ra trờng có thể tiếp nhận đợc ngay các công việc chuyên ngành tại các
đơn vị cơ sở, đợc sự giới thiệu của nhà trờng em đã thực tập tại Công ty Điện
tử công nghiệp. Đây là một công ty sản xuất, kinh doanh, lắp đặt thiết bị
điện. Với những kiến thức đã đợc tích luỹ trong những năm học chuyên
ngành kế toán tài chính và với sự tìm hiểu thực tế tại Công ty Điện tử Công
nghiệp cùng với sự hớng dấn nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán em đã
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung chính nh sau:
- Phần 1:Giới thiệu chung về Công ty Điện tử công nghiệp.
- Phần 2: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại Công ty
- Phần 3: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
- Phần 4: Tình hình thực hiện công tác phân tích kinh tế.
Phần 1
1
Giới thiệu chung về
công ty điện tử công nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện tử Công
nghiệp:

điện tử, xây lắp đờng dây và trạm điện ... theo giấy phép kinh doanh số
38014 ngày cấp 4/10/1997.
1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm hoàn thành của công ty là những công trình lắp đặt nh: Cung
cấp + lắp đặt thiết bị đo lờng, cung cấp lắp đặt hệ thống điều hoà không
khí...và một số máy móc điện tử. Các sản phẩm của công ty thờng có quy
2
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc thờng sản xuất theo đơn
đặt hàng.
Công ty điện tử có 2 bộ phận chính:
Bộ phận 1: Bộ phận sản xuất của Công ty
Ơ bộ phận này chỉ tiến hành sản xuất, đối với những sản phẩm có giá trị
lớn, Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi nhận đợc đơn đặt hàng
Công ty mới bắt đầu đi khảo sát, sau đó bắt đầu thiết kế chế tạo, lắp đặt...
lúc đó mới có một sản phẩm hoàn thiện.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này đợc khái quát theo sơ đồ:
Bộ phận 2: Các cửa hàng và trung tâm tham ra vào quá trình kinh
doanh dịch vụ các sản phẩm điện tử, tin học... của Công ty.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Mặc dù đã gặp phải một số khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau,
gặp phải bao thử thách bởi sự cạnh tranh của một cơ chế thị trờng mở, Công ty
Điện tử công nghiệp vẫn liên tục trởng thành và phát triển, đã phát huy mọi
khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng, nâng cao
uy tín của Công ty. Dới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh
kẹo Hải Hà trong những năm gần đây:
3
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện So sánh
2000 2001 2002 01/00 02/01
Giá trị tổng sản lợng

động của các phòng ban thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy chế của
Tổng Công ty.
- Phòng hành chính quản trị: Thực hiện chức năng tổ chức lao động tiền lơng,
thực hiện các công việc hành chính nh : Giao dịch tiếp khách, quản lý dấu,
tiếp nhận (gửi) công văn của (cho) cấp trên và các đơn vị có quan hệ, thay mặt
Công ty làm công tác đối ngoại... Ngoài ra phòng hành chính quản trị còn
quản lý các hoạt động phục vụ cho sản xuất kinh doanh nh quản lý nhà cửa,
đất đai, thu tiền điện nớc khu tập thể, dịch vụ của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất
kỹ thuật, tài chính, hợp tác đầu t, liên doanh liên kết với các tổ chức trong
và ngoài nớc, xây dựng chiến lợc kinh doanh, xây dựng kế hoạch cung ứng
vật t, thiết bị, xây dựng và ban hành các định mức, hạn mức vật t kỹ thuật
cho các đơn vị, tiến hành quyết toán vật t theo hạn mức, chuẩn bị các điều
kiện sản xuất, giao kế hoạch cho các đơn vị trong Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Phòng kế toán là tham mu đắc lực cho lãnh đạo Công
ty thông qua quản lý tình hình mua sắm sản xuất vạt t, thiét bị, tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và kết quả cuối cùng.
Ngoài ra phòng còn tham mu cho giám đốc trong mọi vấn đề điều hành
Công ty, nâng cao hiệu quả kinh té. Lãnh đạo phòng kế toán là kế toán tr-
ởng.
- Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo: Thực hiẹn chức năng quản lý cán bộ,
nhân sự của toàn Công ty, tổ chức thu (nhận) các đơn xin việc, là nơi kiểm
tra và đào tạo tay nghề cho công nhân, tuyển chọn tiếp nhận công nhân xin
việc làm.
- Phòng khoa học: Thực hiện giám sát kiểm tra kỹ thuật chế tạo các thiết bị
bảo đảm chất lợng. Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lợng các sản
phẩm, hạng mục công trình, nghiên cứu chế tạo ra các thiết bị mới, tiêu
chuẩn định mức mới theo tiêu chuẩn của Nhà nớc.
Tổ chức thông tin dịch vụ t vấn khoa học kỹ thuật xây dựng luận chứng

+ Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản
phẩm, tính lơng, tính thởng, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo
hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
Hệ thống những phòng ban:
+ Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t, cân đối kế hoạch thu
mua, ký hợp đồng thu mua vật t thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị
trờng, quảng cáo, lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
+ Phòng kỹ thuật có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá trình
công nghệ, đảm bảo chất lợng sản phẩm, chế thử sản phẩm mới.
+ Phòng KCS có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm.
+ Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất , tính giá thành, lỗ
lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
+ Bảo vệ, y tế, nhà ăn có chức năng kiểm tra và bảo vệ cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty. Nhà ăn có nhiệm vụ nấu ăn tra cho toàn Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các chi nhánh, cửa hàng có chức năng
giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty. Hệ thống những nhà kho có các chức
năng dự trữ, bảo quản NVL , trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời bảo
quản sản phảm làm ra.
6
Phần 2
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài
chính tại công ty bánh kẹo hải hà
2.1. Tình hình tổ chức và phân cấp tài chính
Công ty Điện tử Công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc, do vậy,
nguồn vốn chủ yếu do Ngân sách Nhà nớc cấp. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay nhiệm vụ của Công ty không chỉ là bảo toàn vốn mà còn
phải phát triển vốn đó để có thể hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nớc giao cho
và nâng cao đời sống của công nhân viên. Để làm đợc điều này Công ty

cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ. Phó giám đốc tài chính (kế toán trởng)
chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức toàn bộ phòng, tập hợp số liệu trong kỳ để lập
Báo cáo tài chính. Kế toán trởng hớng dẫn điều hành kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán tài chính của công ty. Trong phòng kế toán của công ty có sự phân
công công việc quản lý tài chính rõ ràng, các thành viên có trách nhiệm liên
kết tốt để giúp việc thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao.
Biểu hiện của dân chủ: Mở rộng phạm vi trách nhiệm đối với ngời lao
động, ngời lao động đợc quyền tham gia xây dựng phơng án kinh doanh, tham
gia phân phối lợi nhuận, thanh tra kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp
thông qua tổ chức Công đoàn.
Thực hiện quản lý tài chính theo nguyên tắc trên đã giúp cho doanh
nghiệp tự chủ trong kinh doanh, phát huy mọi khả năng của doanh nghiệp
trong khuôn khổ pháp luật.
2.2 Công tác kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp
Đầu niên độ kế toán hàng năm, căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm trớc, Công ty phân tích những thành quả và những mặt hạn chế
để rút ra kinh nghiệm nhằm xây dựng những kế hoạch mới phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm .Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp bao
gồm:
- Kế hoạch vốn và nguồn vốn:
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ.
- Kế hoạch về chi phí kinh doanh
- Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
- Kế hoạch xây dựng và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Những kế hoạch về tài chính đều do kế toán trởng đảm nhiệm và kết hợp
với các phòng ban khác của Công ty nh: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng
khoa học để lên kế hoạch . Kế hoạch đ ợc lập phải dựa trên một số yếu tố cơ
bản : Nguồn vốn đợc cấp , kế hoạch đầu t, các chỉ số so sánh giữa năm báo cáo
và năm gốc đặc biệt công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty luôn gắn
8

2001 2002 Tăng ( giảm)
01/00
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
( % )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
( % )
Số
Tiền
( tỷ. đ)
Tỷ
Trọng
( % )
1- TSLĐ và đầu t ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
2- TSCĐ và đầu t dài hạn
21,408
1,2545
8,3727
10,100
1,6808

-1,15
9
- TSCĐ
- Chi phí XDCB dở dang
87,866
1,484
79,34
1,34
91,337 79,53 3,471
-1,484
0,19
-1,34
Tổng tài sản 110.758 100 114,847 100 4,089 -
(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán năm 2002)
Qua bảng số liệu chi tiết trên về cơ cấu tài sản trong công ty cho thấy một
số vấn đề chính nh sau:
+ Tổng số tài sản năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 4,089 tỷ đồng
với tỷ lệ tăng là 3,69% (4,089 ì 100/110,758) thể hiện quy mô tài sản của
doanh nghiệp tăng lên, cơ sở vật chất đợc mở rộng. Trong đó:
. Tổng tài sản lu động năm 2002 so với năm 2001 tăng 2,102 tỷ.đ do
vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng cả về số tiền và tỉ trọng, hàng tồn
kho và TSLĐ khác lại giảm về mặt tỉ trọng. Các khoản phải thu tăng, hàng tồn
kho giảm chứng tỏ trong năm 2002 Công ty đã tiêu thụ khá nhiều sản phẩm
nhng chủ yếu là khách hàng cha thanh toán tiền. Do vậy Công ty cần phải
giảm khoản phải thu để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
. Tổng TSCĐ của Công ty năm 2002 so với năm 2001tăng 1,987 tỷ.đ
với tỷ lệ tăng là 2,22% thể hiện Công ty chú ý đến việc trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại hơn, chú ý đến việc đầu t cho chiều sâu nhằm tạo nguồn lợi
tức lâu dài cho Công ty. Tuy nhiên tỷ suất đầu t của Công ty vẫn giảm so với

A- Nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả ngời bán
3. Ngời mua thanh toán
tiền trớc
4. Thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nớc
5. Phải trả công nhân viên
6. Phải trả đơn vị nội bộ
7. Phải trả, phải nộp khác
II- Nợ dài hạn
1- Vay dài hạn
2- Nợ dài hạn khác
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
1- Nguồn vốn kinh doanh
2- Các quỹ
45,7984
17,9672
8,00978
4,49183
0,17967
2,11888
2,19745
0,21561
0,75398
27,8312
27,8312
0
64,9596

57,9041
13,4504
37,87
21,08
12,95
1,456
0,49
0,633
3,95
0,407
1,196
16,78
16,78
0
62,13
50,42
11,71
-2,3059
6,2494
6,86402
-2,81953
0,38457
-1,39127
2,34074
0,25177
0,6191
-8,5553
-8,5553
6,3949
6,6508

Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
trọng
( % )
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
(tỷ.đ)
Tỷ
Trọng
(% )
- Ngân sách cấp
- Vốn vay
- Nguồn khác
55,3
35,84
19,618
49,93
32,36
17,71
61,378
34,15
19, 319
53,44

12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status