Báo cáo tổng hợp về tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty may đức giang - Pdf 16

Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 1
MỤC LỤC
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện
pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi
phí thấp nhất và lãi thu được nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này, bất kỳ một
người quản lý kinh doanh nào cũng phải nhận thức được vai trò của thông tin kế
toán. Hệ thống các thông tin sử dụng để ra các quyết định quản lý có thể được thu
từ nhiều nguồn khác nhau nhưng thông tin kế toán luôn đóng vai trò hết sức quan
trọng và không thể thiếu được vì chức năng chính của hạch toán kế toán là phản
ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ
chức, cơ quan sự nghiệp. Hơn thế nữa, hạch toán kế toán còn thực hiện chức năng
phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại
vật tư, tiền vốn, về mọi hoạt động kinh tế.
Trên lý thuyết là như vậy nhưng sự vận dụng vào thực tế để tổ chức một hệ
thống thông tin kế toán đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu quản lý tại mỗi doanh
nghiệp lại vô cùng đa dạng và phức tạp. Vì vậy, Khoa Kế toán- trường Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội đã tổ chức cho sinh viên chuyên ngành Kiểm toán khoá
42 một đợt thực tập kế toán kéo dài từ 16/05/2003 đến 02/07/2003 nhằm mục
đích giúp sinh viên khảo sát về tổ chức kế toán tại các đơn vị, phục vụ thiết thực
cho việc học tập các môn chuyên ngành kiểm toán cũng như thực tập tốt nghiệp ở
giai đoạn sau.
Bản Báo cáo thực tập kế toán này là kết quả sau 7 tuần tìm hiểu thực tế tại
công ty may Đức Giang và vận dụng các kiến thức đã học tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân của em. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bản báo cáo
này gồm 3 phần chính:
- Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của đơn vị thực tập (tức
công ty may Đức Giang): phần này tập trung vào việc giới thiệu các thông tin
chung về công ty, các điểm mốc chính trong quá trình hình thành và phát triển, tổ

- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước
- Địa chỉ: Số 59 Phố Đức Giang, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
- Ngày thành lập: 23-02-1990.
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu.
- Tổng số lao động: trên 7.000 công nhân.
- Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên việc ký kết các hợp đồng may
gia công với các hãng nước ngoài, theo đó khách hàng cung cấp nguyên vật liệu
để công ty may gia công (đối với hàng gia công) hoặc công ty tự mua nguyên vật
liệu (đối với hàng FOB).
- Công ty là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được hạch toán độc lập có tài
khoản tại ngân hàng (kể cả ngoại tệ), có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu
riêng theo quy định của Nhà nước.
Công ty may Đức Giang thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Sản
phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo jacket, quần jeans, quần âu các loại. Tổng
vốn kinh doanh trên 100 tỷ đồng, năng lực sản xuất hàng năm trên 7 triệu áo sơ
mi quy đổi.
Nhiệm vụ của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu
của thị trường trong nước và nước ngoài. Thị trường xuất khẩu gồm 22 nước trên
Thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, khối EC, Trung cận Đông, khu
vực Bắc Mỹ.. Hệ thống mạng lưới tiêu thụ gồm nhiều đại lý ở các tỉnh và thành
phố khắp cả nước. Ngoài ra, công ty còn có 4 đơn vị liên doanh tại các tỉnh Bắc
Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình với tổng số vốn là 44 tỷ 622 triệu
đồng, giải quyết việc làm cho hơn 3.000 lao động tại các địa phương.
Trụ sở chính được đặt tại số 59 Phố Đức Giang, Thành phố Hà Nội, với vị
trí địa lý thuận lợi cho việc cung cấp vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm cũng như nắm bắt kịp thời về các thông tin kinh tế thị trường tạo đà cho sự
phát triển vững mạnh của công ty.
b. Một số điểm mốc chính trong quá trình hình thành và phát triển:
Công ty may Đức Giang từ khi mới thành lập chỉ là một cơ sở thuộc Liên
hiệp các Xí nghiệp may- Bộ Công nghiệp nhẹ có tên là Tổng kho vận tải I hay là

đưa ra quyết định vay vốn ngân hàng để đầu tư vào sản xuất, từ 1 phân xưởng lên
2 phân xưởng sản xuất, từ lúc lực lượng lao động chỉ có hàng chục lên tới hàng
trăm công nhân, đầu tư thêm máy móc hiện đại hơn và máy may chuyên dụng.
Năm 1993, từ chỗ phải ứng thác nhập khẩu, công ty đã được Bộ Thương
mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhờ vậy, công ty đã có thu nhập
xứng đáng và trang trải mọi chi phí hay thanh toán cho ngân hàng. Ngoài ra, công
ty còn được khách hàng trong cũng như ngoài nước đặt hàng và đã có khách hàng
truyền thống cho tới thời điểm hiện tại.
Năm 1996, công ty tiếp tục vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng và sản
xuất. Công ty mua thêm hàng trăm máy may chuyên dụng cùng một số máy hiện
đại như: máy khâu điện tử Nhật Bản của hãng Tajima với hệ thống máy 12 đầu
và 20 đầu, 9 kim điều khiển hoàn toàn tự động, đội xe vận tải với những xe
chuyên chở container, lực lượng lao động lúc này là 1.200 người (được đào tạo
chính quy), có 500 máy may công nghiệp và máy chuyên dụng hiện đại của Nhật
Bản và CHLB Đức, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn và năng lực
sản xuất tiên tiến.
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 6
Chỉ sau 13 năm, với sự năng động có thể nói là vượt bậc của mình, tới nay
công ty may Đức Giang đã có một cơ ngơi giá trị hàng ngàn tỷ đồng với 9 xí
nghiệp thành viên, một đội ngũ công nhân lành nghề.
Với phương châm đầu tư lớn cho chiến lược con người để thực hiện mục
tiêu tăng tốc của ngành Dệt May, chỉ tính riêng năm 2002, công ty may Đức
Giang đã cử tiếp 2 cán bộ trẻ học tập trong lớp đào tạo quản lý doanh nghiệp
(bằng hai), 2 cán bộ học tại chức Anh văn, 80 cán bộ, công nhân học các trường:
Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Luật, Đại học Bách Khoa.. ngoài ra còn có 42
cán bộ chủ chốt học lớp cao cấp lý luận, 28 cán bộ kỹ thuật học năm thứ 3 Đại
học Mỹ thuật thời trang, đội ngũ công nhân cũng được đào tạo tại trường Trung
học kỹ thuật may và thời trang I. Cộng với 261 cán bộ, công nhân có trình độ Đại
học và trung cấp kỹ thuật giúp công ty cơ bản đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật của

Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 7
Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng:
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
TSLĐ và ĐTNH 75.639.800.990 109.360.733.264 172.628.572.979
Các khoản phải thu 62.852.253.984 80.366.767.130 145.908.787.128
Hàng tồn kho 6.831.754.868 15.319.286.057 18.144.895.003
TSCĐ và ĐTDH 24.757.531.232 57.434.985.972 63.058.465.196
TSCĐ 21.929.019.604 54.889.154.981 42.141.169.568
Nguồn vốn CSH 37.840.047.956 31.187.008.798 29.448.385.754
Nguồn vốn KD 18.105.962.408 29.178.084.761 28.260.982.295
Chỉ tiêu 2001 2002 Đơn vị
Tổng doanh thu 179.584.082.173 264.370.212.819 đồng
Doanh thu thuần 179.508.429.167 264.170.012.819 đồng
Lợi nhuận trước thuế 7.525.295.434 7.656.601.899 đồng
Thuế TNDN 2.408.094.539 2.248.644.225 đồng
Số công nhân 3.062 3.200 người
- nhân viên quản lý 106 106 người
Tiền lương bình quân 971.543 1.434.952 đồng/tháng
Hệ số quay vòng HTK 19,53 13,25 vòng
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 4,9 2,9 %
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 8
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty may Đức Giang
Công ty may Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến tức
là các phòng, ban tham mưu cho Ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ
của mình để giúp Ban giám đốc đưa ra quyết định có lợi cho công ty.
a. Ban giám đốc: Ban giám đốc có 4 người
- Tổng giám đốc: lãnh đạo và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo và thông qua chương trình kế

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
ISO
Phòng
tổng
hợp
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
thời
trang
và kd
nội
địa
XN
1
XN
2
XN
4
XN
6
XN
8
XN
9

- Phòng Kế hoạch đầu tư: có chức năng tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế
hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ liêu,
năng suất lao động để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật: có chức năng tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây
dựng tiêu chuẩn kỹ thuât, định mức nguyên phụ liêu, định mức thời gian, đơn giá
sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Các phòng ban chịu trách nhiệm được giao và phải phản hồi thông tin cho
cấp trên mình hay Tổng giám đốc (khi cấp trên vắng mặt).
Ngoài ra thì tại mỗi xí nghiệp của công ty thì bộ máy quản lý được bố trí
gồm Giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản xuất ở
chính xí nghiệp mình và các tổ trưởng sản xuất, các nhân viên báo sổ, nhân viên
thống kê.
3. Tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ
Công ty tổ chức 9 xí nghiệp sản xuất gồm các xí nghiệp 1, 2, 4, 6, 8, 9, xí
nghiệp thêu, xí nghiệp giặt và xí nghiệp bao bì, trong đó:
- Xí nghiệp số 2 và xí nghiệp số 8 là các xí nghiệp chuyên sản xuất hàng áo
sơ mi.
- Xí nghiệp số 1, số 4, số 6 và xí nghiệp số 9 là các xí nghiệp chuyên sản
xuất hàng áo jacket.
- Xí nghiệp giặt và xí nghiệp thêu: nhận hàng giặt, thêu phục vụ cho các xí
nghiệp may và trả hàng cho các xí nghiệp may.
- Xí nghiệp bao bì: sản xuất bao bì các tông cho công ty đóng gói và một
phần bán cho bên ngoài.
Các xí nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất giao hàng đúng thời gian quy định
và báo ngay tới cấp trên chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất để điều tiết sản
xuất, không liên quan đến Tổng giám đốc trừ khi có biến cố hay xảy ra sự cố thì
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 11
có quyền thông báo ngay cho Tổng giám đốc (không từ công nhân sản xuất thông
báo mà phải là Giám đốc xí nghiệp).

Kho
phụ liệu
Kho
phụ tùng
Kho
thành phẩm
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 12
Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng.
- Sơ đồ: Quy trình công nghệ của công ty -
- Khâu kỹ thuật chuẩn bị sản xuất: khâu này thâu tóm toàn bộ nguyên vật liệu,
phụ liệu.. cân đối lên kế hoạch sản xuất.
- Khâu cắt: là công việc sau khi chuẩn bị, vải được đưa vào nhà cắt. Tại đây, vải
được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán thành phẩm, sau đó bán thành
phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở bộ phận may trong xí
nghiệp.
- Khâu may: là bao gồm những chuỗi công đoạn nối tiếp nhau tạo thành sản
phẩm. Nhưng khi có phần thêu hay giặt mài thì phải liên hệ với xí nghiệp thêu và
xí nghiệp giặt mài cùng sản xuất.
- Khâu là: là một công việc làm bóng sản phẩm khi đã hoàn thành.
- Khâu KCS: là một bộ phận quan trọng cuối cùng của 1 sản phẩm trước khi xuất
khẩu. Công việc này đòi hỏi thợ bậc cao và có chuyên môn.
- Khâu bao gói: là việc hoàn thành để vận chuyển, yêu cầu đúng quy cách khách
hàng yêu cầu.
- Nhập kho: là công việc hoàn tất để giao hàng đúng thời hạn và bảo quản trong
thời gian giao hàng.
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Kỹ thuật
Chuẩn bị SX
Cắt

tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
PTNB
Kế toán CP
tính GT
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
TG
NH
Kế toán NVL
và CCDC
Kế
toán
CC
DC
Kế
toán
PL
may
Kế

kế toán viên phụ trách kế toán tiền gửi ngân hàng. Kế toán vốn bằng tiền có
nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ biến động vốn bằng tiền trong kỳ hạch toán,
phản ánh vào các sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bảng kê số 1, bảng kê
số 2. Cuối kỳ hạch toán, kế toán vốn bằng tiền lập Bảng cân đối số phát sinh các
Tài khoản 111, 112, 113, vào số liệu Nhật ký chứng từ số 1 và Nhật ký chứng từ
số 2 rồi chuyển cho Kế toán Tổng hợp vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan.
- Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ: do đặc thù sản xuất của
mình nên tại công ty may Đức Giang, kế toán nguyên vật liệu có tình hình biến
động khá phức tạp, phải theo dõi nhiều. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ do 5 kế toán viên phụ trách: 2 kế toán viên phụ trách kế toán nguyên liệu may,
2 kế toán viên phụ trách kế toán phụ liệu may và 1 kế toán viên phụ trách kế toán
nhiên liệu, động lực và công cụ dụng cụ. Ngoài ra thì kế toán viên phụ trách công
cụ dụng cụ, nhiên liệu, động lực sẽ kiêm luôn việc hạch toán các quỹ của doanh
nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi tình
hình biến động của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ hạch toán của
doanh nghiệp, phản ánh vào các Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ, Bảng kê số 3, Bảng
phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Bảng phân bổ số 2). Cuối kỳ hạch
toán, kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lập Bảng cân đối số phát sinh
các tài khoản 152, 153 rồi chuyển cùng với sổ sách chứng từ liên quan cho Kế
toán chí phí tính giá thành và Kế toán tổng hợp vào Sổ Cái các tài khoản.
- Kế toán tiền lương: tại công ty may Đức Giang thì kế toán tiền lương do
2 kế toán viên phụ trách. Kế toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi việc tính
lương, trả lương, trả thưởng, Bảo hiểm xã hội cùng các khoản trích khác theo quy
định trong kỳ hạch toán của Công ty, phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội (Bảng phân bổ số 1), Bảng tổng hợp doanh thu trích lương, tiền
bảo hiểm đã thu của người lao động. Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiền lương lập
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản 334, 338 rồi chuyển cùng với các sổ sách
và chứng từ có liên quan cho Kế toán chi phí tính giá thành và Kế toán tổng hợp
vào Sổ Cái các tài khoản.
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN

thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm vào Nhật ký chứng từ số 8, Bảng cân đối số
phát sinh các tài khoản 155, 157, 511.. rồi chuyển cho Kế toán tổng hợp để vào
Sổ Cái tài khoản có liên quan.
B. Tổ chức công tác kế toán tại công ty may Đức Giang.
Công ty may Đức Giang là loại hình Doanh nghiệp Nhà nước, lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu là sản xuất, gia công hàng may hoặc xuất khẩu. Chế độ kế
toán được áp dụng tại công ty là chế độ kế toán cho các doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 1141- TC- QĐ- CĐKT ký ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 16
Tài chính (sau đó có bổ sung theo Quyết định số 167/200/QĐ- BTC ngày
25/10/2000 về chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp).
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (Việt
Nam Đồng). Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng
Việt Nam theo phương pháp tỷ giá hạch toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là Nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại, phương pháp khấu
hao đang áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng, tỷ lệ khấu hao trích
theo quyết định số 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 do Bộ Tài chính ban hành.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là theo giá thực tế, phương pháp hạch
toán hàng tồn kho là theo phương pháp Kê khai thường xuyên, phương pháp xác
định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp giá bình quân gia quyền.
Các phần hành kế toán được tổ chức cụ thể như sau:
1. Kế toán nguyên vật liệu
Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty may Đức Giang thì nguyên
vật liệu đóng một vai trò khá quan trọng. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán nguyên vật liệu
không chỉ phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu mà còn là tiền đề để hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

khi sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng), tự thiết kế, sản xuất và tiêu thụ.
Hình thức này chủ yếu là được áp dụng đối với hàng nội địa. Tuy nhiên, số lượng
sản phẩm sản xuất dưới hình thức này không nhiều, doanh thu tiêu thụ còn khiêm
tốn.. do chỉ vài năm gần đây công ty mới bước đầu thâm nhập thị trường trong
nước. Vì vậy, trong khuôn khổ bản báo cáo này, em sẽ không đi sâu vào hình
thức tự sản xuất mà chỉ tập trung vào hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng.
+ Hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng: đây là hình thức sản xuất chính từ
trước đến nay của công ty với khách hàng chủ yếu là các hãng lớn của nước
ngoài như Habitex, Levy, SMK, Sinolaka, Seiden, Maharam.. đem lại phần lớn
doanh thu cho công ty. Với hình thức này, công ty và khách hàng sẽ nghiên cứu
xây dựng các định mức trên cơ sở điều kiện của mỗi bên, sau đó hai bên sẽ ký kết
hợp đồng theo đó khách hàng sẽ cung cấp nguyên vật liệu để công ty sản xuất.
Sau khi sản phẩm hoàn thành, công ty sẽ giao lại cho bên khách hàng. Tuy nhiên,
trong hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng cũng được chia thành 2 loại là hàng
FOP và hàng gia công, và việc chia này có ảnh hưởng quan trọng đến việc hạch
toán nguyên vật liệu:
• Hàng FOB: Công ty sẽ mua nguyên vật liệu của phía khách
hàng hoặc mua nguyên vật liệu tại những hãng khách hàng chỉ định (phần
giá trị sẽ được theo dõi trên tài khoản 152) và sau khi sản xuất sẽ bán cho
khách hàng trên cơ sở tính chi phí và giá thành gồm cả giá trị phần
nguyên vật liệu.
• Hàng gia công: đối với hàng này lại khác, khách hàng sẽ giao
nguyên vật liệu cho công ty để gia công (công ty sẽ chỉ theo dõi mặt
lượng của số nguyên vật liệu này mà không theo dõi phần giá trị của
chúng). Trên tài khoản 152 của công ty sẽ chỉ theo dõi chi phí thu mua,
vận chuyển, bốc xếp, làm thủ tục hải quan của số nguyên vật liệu này.
Vì vậy, tuỳ theo hàng sản xuất là gia công hay hàng FOB mà kế toán
nguyên vật liệu sẽ quyết định của hạch toán giá trị của số nguyên vật liệu chính
và phụ trên tài khoản 152 hay không. Còn đối với các nguyên vật liệu khác như
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị vật liệu xây dựng cơ bản do công ty mua

- Sổ Cái tài khoản 152: dựa vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi bên Có tài
khoản 152 và các Nhật ký chứng từ có liên quan khác để ghi bên Nợ tài khoản
152, theo dõi giá trị, tình hình biến động của tài khoản 152 trong kỳ.
c. Trình tự hạch toán và ghi sổ:
Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty may Đức Giang là:
nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị
mua vào bao gồm giá mua+ chí phí bốc dỡ, vận chuyển, chi phí thu mua, thuế
nhập khẩu (nếu có). Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp
giá bình quân gia quyền.
Số lượng nguyên vật liệu được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng
và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Định mức này
được khách hàng và công ty nghiên cứu xây dựng trên cơ sở điều kiện của mỗi
bên. Ngoài phần nguyên vật liệu theo định mức ở trên, bên đặt hàng còn có trách
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 19
nhiệm chuyển cho công ty từ 2% đến 3% số nguyên vật liệu để bù đắp vào số hao
hụt trong quá trình sản xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập kho nguyên phụ liệu được phát hành từ phòng kế
hoạch, có ký xác nhận của thủ kho nhập, kế toán, kế hoạch, kế toán nguyên vật
liệu vào sổ chi tiết theo tên vật tư.
Căn cứ vào chứng từ chi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngắn hạn, hoá đơn tài
chính (hoặc Invoice nếu là hàng nhập khẩu), đề nghị mua, Packing list, tờ khai
(nếu là hàng nhập), kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với phiếu nhập đã vào sổ
chi tiết. Nếu phiếu nhập có, chứng từ chi có thì sẽ hạch toán vào tài khoản tương
ứng (kể cả chứng từ nằm ở tài khoản 331). Nếu phiếu nhập có nhưng chứng từ
chi chưa có (do chưa thanh toán hoặc chứng từ chưa về) thì sẽ hạch toán vào tài
khoản 331.
Đối với hàng FOB, khi mua nguyên vật liệu trả tiền ngay về nhập kho, căn
cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, kế toán nguyên vật liệu vào sổ theo định khoản:
Nợ TK 152- Giá mua + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí hải quan..

địa khiến cho giá trị của chúng không được phản ánh chính xác.
Trong kỳ, cứ khoảng 3 đến 5 ngày, kế toán sẽ xuống các kho để tiến hành
đối chiếu với kho để xác định số lượng nguyên phụ liệu nhập, xuất và tồn trong
kỳ theo tiêu thức tên loại nguyên phụ liệu. Sau khi đối chiếu khớp và đúng, thủ
kho và kế toán ký xác nhận vào Sổ chi tiết và Thẻ kho.
Cuối kỳ, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các Sổ chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan để lên Bảng cân đối số phát sinh tài
khoản 152, sau đó sẽ chuyển cho kế toán chi phí tính giá thành và kế toán tổng
hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 và Sổ Cái tài khoản 152.
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
ở các doanh nghiệp nói chung và công ty may Đức Giang nói riêng. Và để có thể
duy trì được quá trình sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội thì người lao động
cần phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Do đó khi tham gia
sản xuất lao động tại doanh nghiệp thì họ đòi hỏi phải được trả thù lao lao động
cho họ. Chi phí sử dụng lao động được thể hiện rõ nết bằng phạm trù tiền lương
và các khoản trích theo lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời
gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,
là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ phục vụ cho công tác
quản lý mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy,
các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm
chi phí lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác cũng như đảm bảo
việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ và công
bằng.
a. Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may
Đức Giang:

QL: tổng quỹ lương của công ty
Ví dụ: về bảng tổng hợp quỹ lương của công ty
STT Chỉ tiêu Tổng doanh thu
Định mức
Đ.giá - tiền
lương được
duyệt%
Quỹ tiền lương
được phép chi
1 Doanh thu gia công xuất khẩu 44.256.114.848 52,00 23.013.179.721
2 Doanh thu hàng bán FOB 40.327.510.874 17,00 6.855.676.849
3 Doanh thu nội địa 5.326.318.607 52,00 2.769.685.676
4 Doanh thu, kinh doanh dịch vụ khác 268.610.016 1,50 4.029.150
5 Tổng quỹ tiền lương được phép chi 32.642.571.396
Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên ở công ty may Đức Giang
thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích cán bộ công
nhân viên tăng thu nhập trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất tăng năng suất lao động,
phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty may Đức
Giang đã giao kế hoạch sản xuất doanh thu hàng tháng và tỷ trọng quỹ tiền lương
khoán trên doanh thu cho các xí nghiệp may. Quỹ lương này được phân phối cho
2 khu vực là khu vực hưởng lương thời gian và khu vực hưởng lương sản phẩm.
Cơ sở phân chia là căn cứ vào cơ cấu lao động và mức lương cơ bản từng khu
vực.
Các hình thức tính lương áp dụng trong Công ty:
Tại công ty may Đức Giang hiện có 2 hình thức tính lương là hình thức trả
lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương
theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm
việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn
của người lao động. Còn hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính
trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công

- Quỹ lương của CBCNV toàn xí nghiệp 100 %
- Công nhân may 88 %
- Công nhân cắt 3,5 %
- Quản lý 8,5 %
Còn đối với lương công nhân trực tiếp sản xuất thì được tính theo công
thức:
Lương sản phẩm = Đơn giá lương sản phẩm x Số lượng
Ngoài ra, tại công ty may Đức Giang thì trong tiền lương công nhân sản
xuất còn gồm cả tiền lương ngừng sản xuất. Trong tiền lương ngừng sản xuất chủ
yếu bao gồm các khoản chi lương và bảo hiểm xã hội của công nhân trong thời
gian ngừng sản xuất theo kế hoạch. Có 2 loại ngừng sản xuất:
- Ngừng sản xuất do nguyên vật liệu chưa về: tiền lương và bảo hiểm xã hội
của công nhân sản xuất trong thời gian này được tính bằng 70% tiền lương căn
bản (gọi là lương chờ việc).
- Ngừng sản xuất do sửa chữa máy móc: tiền lương và bảo hiểm xã hội của
công nhân sản xuất trong thời gian này được tính bằng 100% tiền lương căn bản
(gọi là lương ngừng việc).
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 23
Khoản thiệt hại này được tập hợp thành một cột riêng trên Bảng tổng hợp
lương theo từng xí nghiệp rồi tính gộp vào lương chính.
Dù áp dụng theo hình thức lương thời gian hay lương sản phẩm thì thu
nhập của cán bộ công nhân viên đều gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều đó là động lực gắn bó người lao động với công việc, thúc đẩy họ tìm
tòi, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Cách tính thưởng của công ty:
Tiền thưởng trích từ 10- 15% tổng quỹ lương. Việc trả thưởng được tính
theo xếp hạng thành tích công nhân viên trong công ty.
Hệ số thưởng =
Tổng tiền lương

của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động; các khoản khấu trừ vào thu nhập
của người lao động.
Trần Đức Cương Lớp Kiểm Toán 42C - ĐH KTQD HN
Báo cáo thực tập Kế Toán Trang 24
- Bên Có: các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác thực tế phải trả cho người lao động.
- Số dư bên Có: các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người
lao động.
Và để theo dõi tình hình biến động của các khoản trích theo lương, kế toán
công ty sử dụng tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác, chi tiết là các tài khoản
cấp 2:
• TK 338.2: Kinh phí công đoàn.
• TK 338.3: Bảo hiểm xã hội.
• TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
Kết cấu của các tài khoản này như sau:
- Bên Nợ:
+ Chi tiêu Kinh phí công đoàn tại đơn vị hoặc nộp Kinh phí công
đoàn cho cấp trên (TK 338.2).
+ Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ
quan quản lý quỹ (TK 338.3).
+ Nộp Bảo hiểm y tế (TK 338.4).
- Bên Có: trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính
vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động.
- Số dư bên Có: Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế chưa
nộp.
Trong một số trường hợp đặc biệt thì các tài khoản này cũng có số dư bên
Nợ.
Các chứng từ, sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng tại công ty may Đức

cho từng bước công việc. Riêng đơn giá lương cho tổ trưởng, tổ phó của mỗi xí
nghiệp được tính bằng cách lấy đơn giá lương cho một sản phẩm chia cho tổng số
công nhân trong một dây chuyền nhân với hệ số từ 1,2 đến 1,3 tuỳ theo tình hình
cụ thể.
Hàng ngày, các tổ trưởng, tổ phó của từng phân xưởng căn cứ vào việc sắp
xếp lao động trong dây chuyền theo dõi từng công nhân làm ở bước công việc
nào, có số sản phẩm là bao nhiêu để lập Bảng sản lượng cá nhân. Sau đấy, căn cứ
vào Bảng sản lượng cá nhân, nhân viên kinh tế ở xí nghiệp tiến hành tính lương
cho công nhân và lập Bảng thanh toán lương.
Đối với khối phòng ban, thì việc tổng hợp tiền lương sẽ được tiến hành
trên các Bảng tổng hợp lương và do phòng tổng hợp đảm nhiệm.
Cuối tháng, nhân viên kinh tế tại các xí nghiệp sẽ gửi Bảng thanh toán
lương, phòng tổng hợp gửi Bảng tổng hợp lương cho phòng kế toán để trên cơ sở
này, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: bảng này sẽ tập
hợp tiền lương phải trả của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty gồm các
xí nghiệp may, thêu, giặt mài, bộ phận quản lý sản xuất, bán hàng, đội xe..
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tiền lương, tiền thưởng
Có TK 334
Các khoản trích theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: 19%
Nợ TK 334: 6%
Có TK 338: 25%
- TK 338.2: 2%
- TK 338.3: 20%
- TK 338.4: 3%
Ngoài ra, kế toán còn lập Bảng tiền lương thực tế, tổng thu nhập để làm căn
cứ xác định số tiền lương phải trả hàng tháng cho mỗi cán bộ công nhân viên;
Bảng tổng hợp doanh thu trích lương từ chứng từ, sổ sách do kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm chuyển cho để làm cơ sở xác định tổng quỹ lương toàn
công ty.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status