Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí & tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên - Pdf 16

chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
Phần i
Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch
I . sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị kinh
doanh dịch vụ du lịch
Du lịch là tập hợp các hoạt động nhằm đảo bảo cho khách du lịch một tiện
nghi và điều kiện dễ dàng trong việc mua và sử dụng dịch vụ, hàng hóa trong
thời gian khách lu lại.
Hoạt động về dịch vụ du lịch phát triển góp phần đảm bảo mức độ phát
triển của nền kinh tế quốc dân một cách toàn diện, cân đối và thống nhất. Từ đó
sẽ nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Một vấn đề đặt ra cho bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch dịch vụ là phải làm thế nào để thu hút đợc nhiều khách du lịch, hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ du lịch, tăng lợi nhuận và không ngừng tăng tích lũy cho
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ổn định và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Muốn làm đợc điều đó thì trong quá trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ,
hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Có nh vậy mới đảm bảo bù đắp đợc chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động du lịch và để lại lợi nhuận cho đơn
vị. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí dịch
vụ du lịch và tính giá thành sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thờng
xuyên nắm đợc tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao động sống,
nguyên liệu và các chi phí khác của đơn vị, nắm đợc tình hình lãng phí và tổn
thất trong quá trình phục vụ, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của đơn vị...
Ngoài ra còn giúp cho bộ máy của đơn vị nắm đợc những mặt tốt, những mặt
còn tồn tại trong quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu
quả kinh tế, không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ và hạ giá thành phẩm dịch

điện năng... còn gọi là hao phí lao động vật hoá.
v là chi phí về tiền lơng, tiền công phải thanh toán cho ngời lao động
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm dịch vụ còn gọi là hao phí lao động sống.
m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, để tiến hành kinh doanh tạo ra sản phẩm
thì doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận là c và v còn gọi là chi phí dịch vụ mà
doanh nghiệp phải bỏ ra.
trang 2
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
Nh vậy, chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí kinh doanh dịch vụ du lịch, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch đợc biểu hiện qua hai mặt đó là mặt
định tính và mặt định lợng.
Về mặt định tính: Nó thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Về mặt định lợng: Thể hiện mực tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất
trong quá trình doanh và đợc biểu hiện thông qua các thớc đo tiền tệ. Về
mặt định lợng của chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch phụ thuộc vào 2
nhân tố:
+ Nhân tố khối lợng các yếu tố vất chất đã tiêu hao trong một kỳ
nhất định.
+ Nhân tố giá cả các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình đó.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá cả có sự biến động theo nhịp độ
của thị trờng thì việc đánh giá chính xác các khoản chi phí là cần thiết nhằm xác
định đúng việc chi phù hợp với giá cả thị trờng, đảm bảo doanh nghiệp có điều
kiện bảo toàn vốn. Mặt khác, trong điều kiện nh thế thì công tác tính toán cũng

Khấu hao TSCĐ.
Chi phí bằng tiền khác.
Nguyên tắc: phân loại chi phí theo cách này là những khoản chi phí có
chung tính chất kinh tế thì đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó
phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong kinh doanh.
ý nghĩa: cách phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí theo yếu tố và
lập báo cáo chi phí theo yếu tố, cho biết đợc chi phí của doanh nghiệp theo từng
yếu tố so với tổng chi phí phục vụ cho việc giám đốc tình hình dự toán chi phí
dịch vụ du lịch.
b.Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi
phí)
Nguyên tắc: theo cách này chi phí đợc phân loại theo những khoản chi phí
có công dụng kinh tế đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không tính đến
chi phí đó là gì và nội dung kinh tế của nó nh thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí kinh doanh dịch vụ đợc chia thành các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu: khoản mục chi phí này bao gồm các loại
chi phí nh xà phòng, giấy vệ sinh, thuốc tẩy...
Tiền lơng của công nhân viên bao gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ,
tiền thởng và các khoản có tính chất lơng khác của công nhân phục vụ.
trang 4
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên.
Các khoản trích nộp này đợc tính theo tỷ lệ % quy định bao gồm: BHXH
trích 15% trên tổng tiền lơng phải trả cho công nhân viên, BHYT là 2% trên tổng
tiền lơng phải trả cho công nhân viên, KPCĐ là 2% trên tổng tiền lơng phải trả
công nhân viên.
Khấu hao TSCĐ: khoản mục này đợc tính theo tỷ lệ % trên nguyên giá
TSCĐ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Chi phí điện nớc: khoản mục này bao gồm tiền điện, tiền nớc phải trả

phân bổ một lần cho các đối tợng tính giá liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Ngoài cách phân loại chi phí để phục vụ trực tiếp cho công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành nh trên, còn có cách phân loại chi phí khác để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí, phân tích chi phí. Đó là phân loại chi phí theo mối
tơng quan giữa khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra và chi phí thì chi phí đợc chia
thành:
Chi phí cố định (chi phí bất biến): là những chi phí không thay đổi khi
có sự biến đổi về khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí có mối tơng quan tỷ
lệ thuận với khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
iii. giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
1. khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Sự vận động của quá trình kinh doanh dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ du
lịch bao gồm 2 mặt đối lập nhau, nhng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau.
Trong đó, một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, còn mặt khác là kết
quả kinh doanh thu đợc từ những sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Vậy giá thành
sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng sản phẩm
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình kinh doanh cũng
nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng phục vụ,
hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là một căn cứ
quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
a. Bản chất giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý kinh tế, trình độ sử dụng hợp lý tiết

vụ du lịch.
Chi phí kinh doanh dịch vụ chỉ tính những chi phí phát sinh trong một
kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến nó liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Từ đó chi phí kinh doanh dịch vụ
du lịch tính cho một kỳ, còn giá thành liên quan đến cả chi phí của thời
kỳ trớc chuyển sang (chi phí dở dang đầu kỳ) và chi phí của kỳ này
chuyển sang kỳ sau (chi phí dở dang cuối kỳ).
trang 7
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
Chi phí kinh doanh dịch vụ gắn liền với khối lợng chủng loại sản phẩm
dịch vụ hoàn thành, trong khi đó giá thành lại liên quan mật thiết đến
khối lợng và chủng loại sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Nh vậy sự khác nhau giữa chi phí và giá thành thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
Về mặt chất: Chi phí kinh doanh dịch vụ là những yếu tố đa hao phí
trong quá trình kinh doanh nhng cha hẳn đã hoàn thành. Còn giá thành
sản phẩm dịch vụ là những yếu tố tiêu hao cho quá trình kinh doanh một
lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lợng: Thờng về mặt lợng giữa chúng không có sự thống nhất với
nhau. Giá thành sản phẩm dịch vụ có thể bao gồm cả chi phí của thời kỳ
trớc chuyển sang, chi phí đã chi ra trong kỳ và loại trừ chi phí chuyển
sang kỳ sau. Nó đợc biểu hiện qua công thức sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z : là tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: Chi phí dở dang đầu kỳ

đôi, buồng tập thể thì theo yêu cầu quản lý có thể tập hợp chi phí theo từng loại
sản phẩm dịch vụ cụ thể.
Theo yêu cầu và trình độ quản lý, nếu tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ
trong doanh nghiệp thì chi phí có thể đợc tập hợp theo từng cơ sở, từng địa điểm
kinh doanh... để có thể hạch toán kinh tế nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, phân tích và xác định kết quả hạch toán kinh tế của từng cơ sở. Thực
chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định hoạt động hay phạm
vi mà chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ.
b. Đối tợng tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Đối tợng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ là những sản phẩm, lao vụ
của những hoạt động dịch vụ du lịch đã thực hiện (đã tiêu thụ) tức là những sản
phẩm đã hoàn thành, đã trả cho khách và khách chấp nhận trả tiền.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã thực hiện của kế toán. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh các loại sản phẩm
dịch vụ, lao vụ do đơn vị sản xuất ra để xác định đối tợng tính giá thành cho
thích hợp.
Dịch vụ du lịch là một quá trình phức tạp, các loại hàng hóa và dịch vụ đa
dạng đợc "sản xuất" và "bán" theo các quy trình công nghệ rất khác nhau, nên
đối tợng tính giá thành trong hoạt động dịch vụ du lịch là các đối tợng khác nhau
tuỳ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh riêng biệt.
Bộ phận kế toán giá thành có nhiệm vụ là phải xác định đúng đối tợng tính
giá thành để tổ chức ghi chép, phản ánh, tập hợp chi phí theo từng đối tợng tính
giá thành của từng loại dịch vụ, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành.
Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch là tiến hành tạo ra sản phẩm
dịch vụ nh hớng dẫn khách du lịch, phục vụ khách ở phòng ngủ... Mặt khác, quy
trình kinh doanh dịch vụ là quy trình giản đơn nên đối tợng tính giá thành là sản
phẩm dịch vụ lao vụ đã hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ (không có nửa
thành phẩm nh trong doanh nghiệp sản xuất). Đơn vị tính giá thành của từng loại
trang 9

hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) phải theo đúng đối tợng đã
xác định. Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng
đối tợng tập hợp chi phí liên quan và trực tiếp ghi vào sổ kế toán (tài khoản cấp
1, tài khoản cấp 2, sổ chi tiết). Phơng pháp này đảm bảo tập hợp chi phí theo
đúng đối tợng chịu chi phí với mức độ chính xác cao. Vì vậy cần phải sử dụng
tối đa phơng pháp này đối với các chi phí dịch vụ du lịch có đủ điều kiện tập hợp
trực tiếp.
trang 10
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
b. Chi phí chung
Chi phí chung là những chi phí có liên quan đến những đối tợng tập hợp chi
phí mà không phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu nh chi phí điện n-
ớc, chi phí vệ sinh, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trực tiếp khác. Các chi phí
này phát sinh không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tợng chịu
chi phí đợc mà kế toán phải sử dụng phơng pháp gián tiếp hay còn gọi là phơng
pháp phân bổ gián tiếp. Sử dụng phơng pháp này kế toán vẫn tập hợp đợc chi phí
cho từng đối tợng tập hợp chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý. Phơng pháp này đòi
hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi phí có liên quan đến nhiều đối t-
ợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó để tập hợp số liệu theo
từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tính toán,
phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tợng có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tơng quan tỷ lệ thuận với chi phí cần
phân bổ đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý, đồng thời tiêu chuẩn đó đã có thể tính
toán hoặc thu thập đợc một cách dễ dàng. Vì vậy tuỳ theo từng khoản mục chi
phí cần phân bổ và điều kiện khách quan cụ thể mà chọn tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí cho thích hợp, đảm bảo cho chi phí đó đợc phân bổ cho từng đối tợng có
liên quan một cách hợp lý và chính xác nháat lại đơn giản đợc thủ tục tính toán,
phân bổ.
Các bớc phân bổ nh sau:
Bớc 1: Trớc hết tính hệ số phân bổ chi phí theo công thức:

Do đặc điểm của ngành kinh doanh dịch vụ du lịch là không có sản phẩm
nhập kho, khó xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên coi nh không
có sản phẩm dở dang. Vậy phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng
pháp tổng cộng chi phí.
Sau khi tính đợc tổng giá thành sản xuất của từng dịch vụ cụ thể thì có thể
tính đợc giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ:
b. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số còn gọi là phơng pháp tính giá thành
quy về sản phẩm chuẩn. Hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể áp dụng đợc
phơng pháp này, do nhu cầu của khách du lịch có nhiều mức độ khác nhau, nhu
cầu của khách du lịch trong nớc và quốc tế cũng khác nhau. Vì vậy trong hoạt
động kinh doanh buồng ngủ cũng phát sinh ra nhiều loại buồng để đáp ứng yêu
cầu của khách nh: loại buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng loại 2, buồng đôi,
buồng đơn... Định mức chi phí phục vụ, điều kiện trang thiết bị cho mỗi loại
phòng cũng khác nhau.
Khi tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể tính giá thành
đơn vị cho một giờng hoặc tính giá thành cho một phòng ngủ theo từng loại
phòng. Song để tính giá thành theo phơng pháp này thì phải xác định đợc hệ số
trang 12
Tổng giá thành
thực tế của khối
lượng sản phẩm
lao vụ, dịch vụ
đã thực hiện
=
Chi phí trực tiếp
của khối lượng
lao vụ, dịch vụ
chưa thực hiện
đầu kỳ

kỳ và cuối kỳ nên:
Từ đó tính đợc giá thành và giá thành đơn vị của từng loại buồng ngủ theo
công thức:
c. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Ngoài việc áp dụng phơng pháp tính giá thành theo hệ số nh đã trình bày ở
trên, hoạt động kinh doanh buồng ngủ còn có thể tính giá thành theo phơng pháp
trang 13
Tổng số buồng
ngủ thực hiện
quy đổi
=

=
n
i 1
Số buồng ngủ
thực hiện
loại buồng i
x
Hệ số giá
thành loại
i
Tổng giá thành thực tế trong kỳ của
hoạt động kinh doanh buồng ngủ
=
Tổng chi phí trực tiếp trong kỳ của
hoạt động kinh doanh buồng ngủ
Giá thành đơn vị loại buồng i =
Tổng giá thành loại buồng i
Số phòng thực hiện loại buồng i

sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua số liệu do bộ phận kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ cung cấp để các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động,
từng loại dịch vụ cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để phân tích tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu
quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để
từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản
phẩm dịch vụ. Từ đó đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất
trang 14
Giá thành
thực tế
=
Giá thành
kế hoạch
x
Số lượng sản phẩm
thực tế thực hiện
x
Tỷ lệ giá
thành
Tỷ lệ giá thành
=
Chi phí thực tế (giá thành thực tế)
Chi phí kế hoạch (giá thành kế hoạch)
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
kinh doanh, yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm tăng cờng công tác hạch toán
kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà tính chính xác của giá

thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp vào
tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
trang 15
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.

Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
Chi phí nhân công trực tiếp
là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện các lao
vụ dịch vụ bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
bao gồm: tiền lơng, tiền công và các khoản trích tiền lơng theo
quy định.
Bên Có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.

Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung"
dùng để tập hợp chi phí cơ bản
khác nh: khấu hao TSCĐ, tiền điện, tiền nớc,... và các chi phí quản lý
phục vụ chung.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.

3.Trình tự kế toán
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động kinh doanh du
lịch kế toán ghi:
Nợ TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Có TK152 "Nguyên liệu vật liệu"
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp thực hiện lao vụ
dịch vụ và trích BHXH trên tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực
tiếp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch kế toán ghi:
+ Tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK334 "Phải trả công nhân viên"
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp ghi:
Nợ TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK338 "Phải trả phải nộp khác"
Cuối kỳ phải tính các chi phí về khấu hao TSCĐ dùng phục vụ trực tiếp
cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK214 "Hao mòn TSCĐ"
trang 17
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
Khi phát sinh chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh du lịch:
+ Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK153 "Công cụ dụng cụ"
+ Đối với công cụ dụng cụ phát sinh trong kỳ có giá trị tơng đối lớn,
thời gian sử dụng tơng đối dài, phải phân bổ nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK142 "Chi phí trả trớc"

Trong chế độ kế toán hiện nay còn có nhiều vấn đề cha quy định rõ cho
từng loại ngành nghề kinh doanh đặc biệt là trong ngành du lịch thơng mại. Do
vậy, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị, kế toán tự mở sổ chi tiết để phản
ánh cụ thể, chính xác các khoản chi phí từ đó làm cơ sở tính giá thành cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phát sinh chi phí kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ chi tiết có liên quan của từng loại hình hoạt
động kinh doanh. Nếu một loại chi phí mà có liên quan đến nhiều loại hoạt động
thì phải tiến hành phân bổ cho thích hợp.
Cuối tháng dựa vào các sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo từng đối tợng và
các sổ liên quan tới việc phân bổ chi phí, kế toán chi phí vằ tính giá thành sẽ tập
hợp chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
trang 19
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp dịch
vụ du lịch (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, cách tập
hợp chi tiết vào TK621, TK622, TK627 tiến hành theo định kỳ, trình tự và cách
làm giống nh kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ không kết chuyển chi phí trực tiếp
sang TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" mà kết chuyển sang TK631
vào đầu kỳ sau. Cách tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên chỉ khác là theo định kỳ.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp du
lịch dịch vụ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
trang 20
K/c giá thành sản
xuất dịch vụ
K/c cpsx dở dang cuối kỳ
TK Lq TK 621 TK 154 TK 632 TK 911
TK 622 TK 642
TK 627

Vào đầu năm 1993 Cục Chuyên gia sát nhập Khách sạn Chuyên gia Kim
Liên vào Tổng cục Du lịch Việt Nam theo quyết định của Chính phủ. Cũng từ
đây khách sạn Chuyên gia Kim Liên sau 32 năm phục vụ chuyên gia nay đã tiến
sang một bớc ngoặt mới, hoạt động trong ngành du lịch và trực thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch Việt Nam. Vào ngày 19/7/1993, Tổng
cục Du lịch Việt Nam đã quyết định đổi tên thành Công ty Du lịch Bông Sen
Vàng (QĐ 276/QĐ-TCDL). Lúc này nhiệm vụ của Công ty có khó khăn và phức
tạp hơn do sự chuyển đổi cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
kinh tế thị trờng. Mặc dù vậy tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã không
ngừng phấn đấu vơn lên và lúc này Công ty Du lịch Bông Sen Vàng không còn
trang 21
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
phục vụ chuyên gia nữa mà bớc vào một thời kỳ mới, đó là phục vụ khách du
lịch.
Để thực hiện truyền thống của Công ty đồng thời thể hiện đợc nhiệm vụ
trớc mắt và lâu dài của Công ty, ngày 16/10/1996 lãnh đạo Tổng cục Du lịch đã
quyết định đổi tên thành Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên theo quyết định
số 454/QĐ - TCDL. Với mục tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, Công ty đã tổ chức, sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao chất l-
ợng phục vụ với đội ngũ nhân viên ân cần, chu đáo trong công việc.
Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên tổ chức kinh doanh những nhóm
nghiệp vụ sau:
*. Kinh doanh các dịch vụ lu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ này có
các tổ nh tổ trực buồng, lễ tân ...
*. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có các tổ
nh tổ bàn, tổ bếp ...
*. Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển. Để thực hiện dịch vụ này có các
bộ phận chuyên chở ...
*. Kinh doanh các dịch vụ khác nh dịch vụ cho thuê kiốt, dịch vụ điện
thoại, dịch vụ tenis, giặt là cho khách, masage ...

đó 40 ngời là lao động gián tiếp còn 411 ngời là lao động trực tiếp. Hầu hết nhân
viên phục vụ đã đợc đào tạo qua trờng lớp nghiệp vụ nên có trình độ chuyên môn
cao, năng động trong công việc, phục vụ khách tận tình chu đáo cùng với đội
ngũ lãnh đạo Công ty luôn đôn đốc, trực tiếp xuống các phòng ban để nắm bắt
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để từ đó có biện pháp thích hợp,
không ngừng đa Công ty ngày càng đi lên phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
Nhờ vậy mà trong năm 2001 Công ty đã đạt doanh thu là 33.023.900.000đ tăng
20% so với năm trớc trong đó doanh thu buồng ngủ là 13.542.773.543đ chiếm
41% tổng doanh thu của Công ty và lợi nhuận sau thuế là 1.049.218.305đ. Hiện
nay Công ty đang đợc xếp 1 trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả của Tổng
cục Du lịch Việt Nam.
2 Đặc điểm quy trình kinh doanh buồng ngủ của Công ty.
Quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh buồng ngủ của Công ty theo
các giai đoạn sau:
Cụ thể nội dung các giai đoạn trên nh sau:
Khách đến: đây là giai đoạn gặp gỡ, đón tiếp và sắp xếp chỗ ở cho
khách. Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
phục vụ khách vì đây là bớc đầu tiên gây thiện cảm với khách.
Quầy lễ tân: Khách đến sẽ tiến hành đăng ký tại quầy lễ tân, quầy lễ
tân đón khách với các nhân viên tổ lễ tân trẻ, đẹp, ân cần lịch sự và sắp
trang 23
Khách đến
(đăng ký)
Quầy lễ tân
(làm thủ tục)
Đưa khách
lên phòng
Thanh toán và
tiễn khách
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa

3. Kinh doanh hớng dẫn du lịch.
4. Kinh doanh bán hàng.
5. Kinh doanh vận chuyển.
6. Kinh doanh cho thuê phòng làm việc, nhà ở , kiốt.
7. Kinh doanh dịch vụ tennis, bóng bàn, bể bơi, masage ...
trang 24
chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn thị thoa
b. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty khách sạn Du lịch Kim Liên là đơn vị hạch toán độc lập với hệ thống
bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức thành phòng ban, thực hiện chức năng
quản lý nhất định.
Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của
Công ty và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch
đợc Tổng cục Du lịch phê duyệt.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ,
giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xã hội và các chế
độ khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh cho giám đốc
Công ty và giao nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện theo dõi tình hình
thực hiện kế hoạch đề ra.
Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty,
tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ thống kê của Nhà nớc,
giúp cho giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính đảm bảo cho
Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Bộ phận buồng: có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách trong
thời gian khách nghỉ tại Công ty.
Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách hàng để
đáp ứng nhu cầu của khách và là cầu nối giữa khách với các bộ phận
trực tiếp khác nh nhà buồng, chế biến ....
Bộ phận tu sửa: chịu trách nhiệm sửa chữa những tài sản, thiết bị của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status