Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2010 - Pdf 16

Lời mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhận định ngành du lịch có vai trò là
ngành kinh tế mũi nhọn trong Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc,
giai đoạn 2000 2010, đã tạo ra thời cơ phát triển mới cho ngành du lịch. Để
xứng đáng với vị trí mới này, ngành du lịch cần đảm bảo sự phát triển lâu dài và
bền vững của ngành, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã
hội của đất nớc và quá trình hội nhập quốc tế. Song trong bối cảnh còn nhiều
khó khăn, cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt, để du lịch có
thể phát triển nhanh chóng, bền vững, từng bớc đa nớc ta thành một trung tâm
du lịch, thơng mại dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực. Bớc vào thế kỉ 21, du lịch
Việt Nam cần có một chiến lợc phát triển lâu dài, phù hợp. Chiến lợc này phải
xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam, bối cảnh
chung của du lịch thế giới, bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch của các
quốc gia khác trong du lịch và t tởng Chiến lợc về phát triển kinh tế xã hội của
cả nớc, giai đoạn 2001 2010.
Chiến lợc Phát triển du lịch Việt Nam phải giải quyết đồng bộ những vớng
mắc của ngành trong phát triển ở các khâu nh phát triển thị trờng, sản phẩm du
lịch, nguồn nhân lực, đầu t cho du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ vào bảo
tồn tài nguyên và môi trờng du lịch, hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.
Nhằm tạo sức mạnh tổng hợp giữa các bộ phận trong nội bộ ngành, kết hợp với
việc tạo điều kiện của Đảng, Chính phủ để phát triển ngành lên một tầm cao
mới.
Trong phạm vi một đề án môn học, em xin đợc trình bày những hiểu biết
và suy nghĩ của mình về "Chiến lợc Phát triển du lịch Việt Nam trong giai
đoạn 2000 - 2010". Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, cũng nh kiến thức của
bản thân, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, cần đợc bổ xung, góp ý.
Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô, các bạn để bài viết
của em đợc hoàn thiện và sát với thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo đã giúp em
hoàn thành đề án này .
1

chính quyền địa phơng trong phát triển du lịch do không có những hiểu biết cần
thiết về phát triển du lịch.
Một số các ảnh hởng khác nh thiếu các chơng trình hoạt động du lịch cần
thiết, thiếu sự hấp dẫn khách, thiếu các sự kiện về du lịch, khách đến đông nhng
2
ngày lu trú ít. Việc kinh doanh do đó không đạt hiệu quả cao. Các dịch vụ và
phơng tiện phục vụ kém, thiếu các dịch vụ cần thiết liên quan đến du lịch .
Nh vậy, việc phát triển du lịch thiếu chiến lợc không những không khai
thác hết tiềm năng du lịch của một quốc gia mà còn gây ra những thiệt hại về
doanh thu du lịch, tài nguyên và môi trờng du lịch của quốc gia đó. Để du lịch
thực sự là ngành công nghiệp không khói, phát triển du lịch phải đi kèm với
hoạch định Chiến lợc Phát triển du lịch đúng đắn, phù hợp, nhằm tận dụng hết
các cơ hội phát triển du lịch một cách bền vững và đạt hiệu quả kinh tế .
2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Chiến lợc Phát triển du lịch:
Những năm gần đây, thị trờng du lịch chứng kiến sự tăng trởng nhanh về
khách (tốc độ tăng trởng khách bình quân đạt 7%/ năm). Song song với sự tăng
trởng nhanh về số lợng, khách du lịch cũng am hiểu hơn về sản phẩm du lịch.
Chính sự phát triển về công nghệ thông tin đã giúp khách du lịch có khả năng
tiếp cận và lựa chọn một khối lợng lớn, phong phú các sản phẩm du lịch của tất
cả các quốc gia trên thế giới.Trớc tốc độ tăng trởng nhanh của khách, thị trờng
cung du lịch quốc tế cũng phát triển mạnh mẽ với xu thế liên kết trong cạnh
tranh ở các khu vực do cung du lịch đạt đến mức d thừa. Xu hớng hiện nay, các
quốc gia đều thay đổi trong cách tiếp thị sản phẩm du lịch của mình. Trong thị
trờng du lịch quốc tế cạnh tranh sôi nổi đó, một quốc gia muốn phát triển du
lịch cần có chiến lợc phát triển du lịch lâu dài để chiếm lĩnh đợc thị trờng. Nếu
không có một định hớng đúng cho phát triển du lịch thì việc phát triển du lịch
bền vững , tăng trởng thị phần khách là khó có thể thực hiện đợc .
Một chiến lợc phát triển du lịch của một quốc gia sẽ cung cấp những cách
thức, định hớng để ngành du lịch quốc gia đó đạt đợc các mục tiêu lâu dài về
tăng trởng và phát triển du lịch, trong một khoảng thời gian nhất định (trên một

+ Phân tích các yếu tố khác nh các điều luật, quy định chi phối đến kinh
doanh du lịch quốc tế và trong nớc, vị thế của ngành trong chiến lợc phát triển
của quốc gia. Bớc này giúp các nhà hoạch định chiến lợc tìm cho ngành các cơ
hội phát triển có thể tận dụng đợc, tìm ra các khó khăn cần khắc phục để ngành
tiến lên.
Bớc ba: Phân tích nội lực của ngành, bớc này gồm:
+ Phân tích các điều kiện hiện tại của ngành về cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân lực, khả năng tài chính hiện có.
+ Phân tích khả năng đáp ứng sản phẩm của ngành đối với thị trờng mục
tiêu đợc xác định. Phân tích các lợi thế có thể phát huy. Bớc này giúp các nhà
hoạch định chiến lợc nắm rõ nội lực và những thế mạnh của ngành du lịch nớc
nhà.Từ đó có thể tạo ra các chiến lợc phát triển mang tính khả thi nhất cho phát
triển du lịch.
4
Bớc bốn: Thông qua các kết luận rút ra từ ba bớc trên các nhà hoạch định
lập ra các phơng án chiến lợc khác nhau nhằm đạt các mục tiêu phát triển đã đề
ra cho ngành. Sau đó phân tích, lựa chọn chiến lợc phát triển có tính khả thi và
đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất cho ngành.
II. Chiến lợc Phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010:
1. Các mục tiêu phát triển du lịch giai đoạn 2000 - 2010:
Trong chiến lợc phát triển của ngành đến năm 2010, mục tiêu cụ thể của
Chiến lợc Phát triển du lịch Việt Nam là năm 2010 đón 5,5 đến 5,6 triệu lợt
khách quốc tế (tăng ba lần so với năm 2000) và 25 triệu lợt khách nội địa, phấn
đấu thu nhập xã hội từ du lịch đạt 4 - 4,5 tỷ USD.
Để đạt các mục tiêu đề ra, du lịch cần phát triển nhanh và bền vững, trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Song việc phát triển du lịch phải đảm bảo đ-
ợc các mục tiêu sau:
Mục tiêu kinh tế: Phải tối u hoá sự đóng góp của ngành vào thu nhập quốc
dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, để bớc vào thế kỉ 21 du
lịch trở thành ngành tơng xứng với tiềm năng của mình.

nhằm tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy du lịch theo kịp các nớc trong khu vực
(năm 2005, Việt Nam phấn đấu là nớc đứng thứ năm trong khối ASEAN về du
lịch) và trên thế giới.
Với t tởng đó, Chiến lợc Phát triển du lịch Việt Nam đợc cụ thể hoá trong
6 chiến lợc cụ thể nh sau :
* Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực:
Du lịch là một ngành kinh tế có tỷ trọng dịch vụ cao trong cơ cấu sản
phẩm khoảng 80%. Trên phạm vi toàn thế giới, chất lợng phục vụ dịch vụ du
lịch ngày càng đợc coi trọng. Các quốc gia có du lịch phát triển sử dụng chúng
không chỉ nh là yếu tố thu hút khách, mà còn nh là một thứ vũ khí mạnh
trong cạnh tranh nguồn khách. Bản thân chất lợng dịch vụ cũng chính là cơ sở
để nâng cao danh tiếng, uy tín của du lịch các quốc gia .
Thực tiễn đã chứng minh cho chúng ta thấy vai trò của phát triển nguồn
nhân lực du lịch có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển du lịch. ở các quốc gia
thuộc EU có ngành du lịch phát triển đóng góp tới 4% GDP, mỗi nớc này đều
chú trọng phát triển nguồn nhân lực trong phát triển du lịch. Vì con ngời lao
động trực tiếp tạo ra chất lợng dịch vụ trong du lịch, quyết định sự hài lòng của
du khách.
ở Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 1999, ngành du lịch có 15 vạn cán
bộ công nhân viên. Trong đó, con số có trình độ đại học trở lên là 3%, 40% đợc
đào tạo và bồi dỡng qua các trờng dạy nghề và đào tạo tại chỗ, số còn lại là từ
các ngành khác chuyển sang và cha đợc đào tạo về du lịch khách sạn. Xét trên
6
bình diện chung, đội ngũ lao động trong ngành có tay nghề cao, thông thạo
nghiệp vụ và ngoạ ngữ cha nhiều. Do đó, để đạt mục tiêu 5,5 - 5,6 triệu lợt
khách quốc tế và 25 triệu lợt khách nội địa vào năm 2010, chúng ta cần có một
chiến lợc phát triển nguồn nhân lực nhằm tăng trởng cả về chất lợng và số lợng
lao động trong ngành.
Trong chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của mình, ngành du lịch Việt
Nam phấn đấu năm 2005 có 300.000 lao động trực tiếp và khoảng 800.000 lao

du lịch, những kiến thức quản lý Nhà nớc nói chung, quản lý về du lịch nói
riêng, những tác động về mối liên hệ liên ngành của du lịch trong phạm vi quốc
gia và quốc tế.
Cán bộ quản trị kinh doanh: Họ là những ngời hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp du lịch nên cần có trình độ đại học, thạc sĩ và có thể là tiến sĩ.
Ngoài những hiểu biết chung về đờng lối chính sách phát triển kinh tế du lịch
của Đảng và Nhà nớc, luật pháp trong kinh doanh, họ còn cần có kiến thức cơ
bản về du lịch và quản trị kinh doanh du lịch.
Cán bộ kỹ thuật, điều hành trực tiếp và giám sát: Đây là lực lợng đóng vai
trò khâu trung gian giữa những ngời quản trị chung của doanh nghiệp và những
ngời lao động trực tiếp ở các bộ phận. Họ cần có trình độ đại học hoặc cao học.
Ngoài những kiến thức chung về kinh doanh trong du lịch thì họ cần có kiến
thức về quy trình công nghệ, kỹ thuật và tác nghiệp dịch vụ, kỹ năng thực hành,
kỹ năng tổ chức điều hành, giám sát và đánh giá các công việc ở các bộ phận cụ
thể.
Lao động theo các nghề (thực hành nghề): Cần đợc đào tạo ở các trờng
nghề (riêng lễ tân, hớng dẫn viên du lịch phải có trình độ đại học). Lực lợng lao
động này phải có kiến thức về nghề nghiệp của mình, vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của họ đối với từng nghề, tâm lý khách hàng và nghệ thuật giao tiếp ứng xử.
Việc chuẩn hoá đội ngũ lao động trong ngành không chỉ nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển của ngành có đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ ngày
càng cao mà còn đáp ứng yêu cầu phát triển trong quá trình hội nhập quốc tế.
Song song với phát triển đội ngũ lao động trong ngành, ngành cần chú
trọng giáo dục du lịch toàn dân. Một môi trờng du lịch lành mạnh, dân c hiếu
khách chính là một thuận lợi trong thu hút khách du lịch. Điều này chỉ đợc tạo
ra khi ngời dân hiểu rõ, ý thức đợc trách nhiệm của mình, tích cực đóng góp cho
việc gìn giữ cảnh quan, môi trờng lành mạnh tại các điểm tham quan.
Trong năm 2000, chiến lợc đào tạo nhân lực đã đợc triển khai, năng lực và
hiệu lực quản lý Nhà nớc về du lịch đợc tăng cờng từng bớc. Dự án đào tạo nhân
lực do Luxemburg và EU tài trợ đã tạo điều kiện nâng cấp các trờng trung học

trong ngành cần đợc giáo dục về đờng lối chính sách của Đảng, nắm vững
Chiến lợc Phát triển du lịch của ngành, từ đó có những đóng góp tích cực cho sự
phát triển chung của ngành.
+ Trong xu thế hội nhập quốc tế, chiến lợc đào tạo nguồn nhân lực cho du
lịch Việt Nam phải nhằm vào việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao,
quản lí doanh nghiêp quyết đoán trong suy nghĩ và hành động trong khuôn khổ
pháp luật cho phép, nhìn nhận đúng các cơ hội, vạch ra chiến lợc phù hợp cho
du lịch phát triển trong từng thời gian cụ thể. Bên cạnh đó, đào tạo đội ngũ lao
động có chuyên môn cao thành thạo trong sử dụng ít nhất là một ngoại ngữ
9
(khuyến khích có từ hai ngoại ngữ trở lên), thành thạo trong sử dụng vi tính,
nắm rõ các kiến thức có liên quan trong du lịch. Mục tiêu cuối cùng của chiến l-
ợc phát triển nguồn nhân lực là tạo ra đội ngũ lao động có trình độ nhằm nâng
cao chất lợng phục vụ, tạo sự hài lòng tối đa cho khách.
Tạo ra đội ngũ nhân viên tơi cời, lịch sự, mau lẹ và chân thành là mục tiêu
cho chiến lợc phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam giai đoạn 2000 -
2010. Trong thế kỷ 21, đội ngũ này kết hợp với sự hiếu khách của cả cộng đồng
sẽ là lợi thế xoá đi khoảng cách về công nghệ với các nớc khác, tạo thuận lợi
cho du lịch Việt Nam cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng thế giới .
* Chiến lợc phát triển sản phẩm du lịch :
Mặc dù con số khách du lịch quốc tế tới Việt Nam và khách du lịch nội địa
có tăng, nhng có thể thấy trên thực tế là tỷ lệ tăng trởng về doanh thu du lịch
tăng cha tơng xứng. Một điều mà rất nhiều khách quốc tế cũng nh các chuyên
gia về du lịch nhận xét là du lịch Việt Nam còn thiếu các dịch vụ vui chơi giải
trí có khả năng lôi cuốn khách tiêu dùng. Do đó bình quân tiêu dùng một khách
du lịch ở Việt Nam mới là 50 SD/ngày.Trong khi ở các quốc gia phát triển về du
lịch con số này có thể lên tới 100 USD/ngày. Vậy ngành du lịch cần phải làm gì
và làm nh thế nào để kéo dài ngày lu trú của khách du lịch và khuyến khích
khách tiêu dùng. Câu trả lời nằm ở chiến lợc phát triển sản phẩm của du lịch
Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.

Hằng, cùng Lào và Thái Lan khai thác tuyến du lịch đờng bộ liên hoàn ba nớc
cũng là cơ hội cho việc đa dạng hoá sản phẩm du lịch ở Việt Nam.
Trong năm 2000, bên cạnh việc khai thác các tour du lịch truyền thống nh
Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh, Huế Nha Trang - Đà Nẵng, Nha
Trang Ninh Chữ - Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng bằng sông Cửu
Long đã có nhịều loại hình du lịch mới xuất hiện, nh du lịch mạo hiểm , du
lịch sinh thái các điểm du lịch mới đ ợc đa vào khai thác đã bớc đầu hấp dẫn
du khách. Nh du lịch mạo hiểm, thám hiểm Fansipang (Hà Nội toserco ), chơng
trình du lịch mạo hiểm ở các tỉnh Tây bắc, chơng trình du lịch mạo hiểm các
tỉnh Đông Bắc (Hà Nội - Cao Bằng Ba bể Hà Nội ); du lịch văn hoá có
tuyến du lịch các làng nghề và các chùa ở lân cận Hà Nội nh thăm làng gốm
Bát tràng, thăm làng lụa Vạn phúc, tuyến du khảo đồng quê (Hải phòng), tuyến
du lịch mới Đồ Sơn Cát Bà -Hạ Long Móng Cái ; du lịch sinh thái đợc
phát triển ở Quảng Ninh, việc khánh thành bảo tàng sinh thái học Hạ Long với
phơng pháp luận đa con ngời hoà nhập với môi trờng tự nhiên và môi trờng văn
hoá nhằm tạo ra một lối sống mới thân thiện hơn, có trách nhiệm hơn với môi
trờng. Chúng ta có thể tin tởng rằng đây sẽ là bớc cơ sở để giáo dục toàn dân về
bảo vệ môi trờng cảnh quan thiên nhiên, tạo cơ hội cho hình thức du lịch sinh
thái phát triển . Năm 2000, các hình thức du lịch gắn với các sự kiện, lễ hội văn
hoá cũng đợc triển khai, với 21 lễ hội đợc chọn làm địa điểm tổ chức trong khắp
cả nớc.
11


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status