Những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển ngành Du lịch Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010 - Pdf 16


lời giới thiệu
chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là một trong
những môn học chuyên ngành của ngành QTKD- TH do vậy nó có vị trí rất
quan trọng đối với sinh viên trong ngành. Môn học đã cung cấp những kiến
thức cần thiết về kinh doanh, về việc hoạch định, việc vạch hớng đi trong t-
ơng lai cho một doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh và phát triển là công
cụ định hớng và điều khiển các hoạt động của một nền kinh tế, của ngành,
của doanh ngiệp theo các mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh của môi trờng
trong nớc, khu vực và quốc tế nó là nhân tố quyết định thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong kinh doanh, của ngành và nó là nhân tố thúc
đẩy hay kìm hãm sự phát triển kinh tế của một đất nớc.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lí và điều tiết của Nhà nớc mọi
doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong sản xuất- kinh doanh tự quyết định, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Mặt khác mỗi một doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh
tế Quốc dân và đang từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và Quốc tế.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp, các ngành và cả Nhà nớc, không chỉ chú
trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trờng kinh doanh trong n-
ớc mà còn phải tính đến những tác động tích cực cũng nh tiêu cực của môi
trờng kinh doanh khu vực và thế giới. Dựa vào đó Đảng và Nhá nớc ta xây
dựng lên chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội đứng đắn và phù hợp với xu thế
của thời đại ngày nay, trên cơ sở đó các ngành xây dựng lên chiến lợc phát
triển ngành phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế- xã hội mà Đảng và Nhà
nớc ta đã vạch ra, từ đó các doanh nghiệp xây dựng chiến lợc kinh doanh và
phát triển của doanh nghiệp mình phù với chính sách phát triển kinh tế- xã
hội của Đảng và Nhà nớc, phù hợp với chiến lợc phát triển của ngành đặc
biệt chiến lợc đó của doanh nghiệp phải phù hợp với môi trớng kinh doanh,
môi kinh tế Quốc dân và từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Doanh nghiệp có chiến lực đứng đắn và phù hợp điều đó không những
giúp doanh nghiệp tồn tại mà ngày càng phát triển, không ngừng lớn mạnh

cơ sở lý luận của chiến lợc kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp
I: Nguồn gốc,khái niệm, đặc trng của chiến lợc kinh doanh
và phát triển
1. Nguồn gốc của chiến lợc kinh doanh và phát triển:
1.1. Nguồn gốc của chiến lợc kinh doanh và phát triển.
Cụm từ chiến lợc đợc sử dụng trong quân sự để chỉ các kế hoạch lớn
dài hạn, kế hoạch tác chiến phối hợp. Chiến lợc là khoa học và là nghệ
thuật trong chỉ huy quân sự đợc ứng dụng để lập kế hoạch tổng thể, kế
hoach có quy mô lớn, quyết định thắng lợi trong chiến đấu.
Chiến lợc từ lĩnh vực quân sự đợc phát triển và ứng dụng trong đời
sống kinh tế-xã hội trong quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô và tầm vi mô, ở tầm
vĩ mô có chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của cả đất nớc, ở cấp doanh
nghiệp có chiến lợc phát triển trong ngắn hạn và dài hạn.
Ơ tầm vi mô có sự kết hợp thuật ngữ chiến lợc với các cặp phạm trù
quản trị doanh nghiệp hình thành lên các thuật ngữ mới nh chiến lợc kinh
doanh và phát triển chiến lợc tài chính, chiến lơc marketing, chiến lợc quản
trị, chiến lợc cạnh tranh Sự hình thành ấy không phải đơn thuần của sự
ghép nối các thuật ngữ mà là sự đòi hỏi của công việc quản trị doanh
nghiệp và là sự phát triển tất yếu của chiến lợc.
1.2. Các giai đoạn phát triển của chiến lợc kinh doanh và phát triển.
Giai đoạn trớc năm 1965, thế giới chia thành hai hệ thống kinh tế:
kinh tế kế hoạch hoá tập trung , kinh tế thị trờng. Trong giai đoạn này, các
hoạt động kinh doanh đợc kế hoạch hoá chi tiết, phơng pháp này nhấn
mạnh quy trình logic trong việc phối hộp toàn bộ quyết định đa ra giúp
doanh nghiệp phát triển hài hoà. Kế hoạch hoá tập trung có nội dung sau:
kế hoạch hoá khối lợng, kế hoạch hoá sản xuất, kế hoạch hoá tài chính, kế
hoạch hoá đầu t. Trong giai đoạn này, các t tởng chiến lợc còn đơn giản chủ
yếu là mô phỏng theo chiến lợc quân sự, giai đoạn này xuất hiện các kế
hoạch dài hạn tức là kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở phân tích điểm mạnh

Khái niệm chiến lợc kinh doanh và phát triển tiếp cận từ phơng diện
cạnh tranh trong nền kinh tế. T rong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn ra
mọi nơi mọi lúc, lợi thế cạnh tranh là cái mà mọi doanh nghiệp đều theo
đuổi không có cạnh tranh không có chiến lợc, đại biểu cho quan điểm này
là: M. Porter; A.thertart; Kohmac. Còn cho rằng chiến lợc là nghệ thuật tạo
ra lợi thế cạnh tranh hay chiến lợc chống lại cạnh tranh và giành thắng lợi
trong cạnh tranh với các đối thủ khác.
Khái niệm chiến lợc đợc tiếp cận từ nội dung của quá trình kế hoạch
hoá: Cho rằng chiến lợc là kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hớng doanh
nghiệp đi đến những mục tiêu mong muốn. Các kế hoạch này là cơ sở cho
việc đề ra chính sách định hớng cho việc thông qua các quyết định các thủ
pháp tác nghiệp. Chiến lợc kinh doanh còn là bản phác thảo tơng lai của
doanh nghiệp bao hàm các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt và các phơng
tiện cần thiết để đạt đợc các mục tiêu đó.
4
Tuy còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chiến lợc
kinh doanh và phát triển song điểm chung của tất cả các khái niệm có thể
kể ra đây: Chiến lợc kinh doanh là sản phẩm của quá trình nhận thức và vận
dụng của các nhà quản trị, kết hợp đợc những gì đang diễn ra trong môi
trờng kinh doanh và những gì doanh nghiệp có thể mong muốn đạt tới
nhằm cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm phổ biến hiện nay đợc nhiều ngời công nhận về chiến lợc
kinh doanh và phát triển là: Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp là một hệ thống các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp các chính
sách, các giải pháp về sản xuất kinh doanh, về tài chính, và các giải pháp về
con ngời nhằm đa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lên
trạng thái mới cao hơn về chất lợng.
3. Các đặc trng của chiến lợc doanh và phát triển.
3.1. Các đặc trng chủ yếu của chiến lợc kinh doanh và phát triển.
Chiến lợc kinh doanh mang tính định hớng: Chiến lợc kinh doanh là

lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp mới có quyền lựa chọn chiến lợc, điều
hành chiến lợc. Cấp dới có tham gia vào việc hoạch định chiến lợc chỉ là
đóng góp ý kiến, bổ sung ở mức độ rất hạn chế và lựa chọn cuối cùng vẫn
là cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.

3.2. So sánh chiến lợc kinh doanh với chiến lợc quẩn sự.
Do chiến lợc kinh doanh có nguồn từ chiến lợc quân sự có nhiều kinh
nghiệm, nhiều bài học, nhiều mu mẹo đợc sử dụng trong chiến lợc quân sự
đợc các nhà kinh doanh vận dụng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp điều đó đã đem lại những thành công nhất định cho các
doanh nghiệp.
Chiến lợc kinh doanh và chiến lợc quân sự có điểm giống nhau là đều
dựa trên thế mạnh của mình để thắng đối thủ. Trong quân sự cũng nh trong
kinh doanh thành công không phải dựa trên các chiến lợc tình cờ ngẫu
nhiên mà phải trên cơ sở tiến hành thu thập thông tin từ đối thủ sau đó phân
tích để nhận ra điểm mạnh điểm yếu của mình so với đối thủ, công việc này
đợc tiến hành thờng xuyên và liên tục trên cơ sở đó đề ra giải pháp tối u.
Chiến lợc kinh doanh và chiến lợc quân sự yếu tố quyết định thắng lợi cuối
cùng là yếu tố bí mật, bất ngờ khi hành động, điều đó cũng là lợi thế lớn
trong cạnh tranh. Việc nghiên cứu đối thủ, điểm mạnh điểm yếu, nghiên
cứu các nguồn lực dùng cho chiến lợc đóng vai trò rất quan trọng trong việc
hoạch định chiến lợc của doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống cung cấp
thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu, phân tích có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng chiến lợc, thông tin có đúng, có chính xác mới có
chiến lợc đúng, phù hợp với môi trờng, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
thực tiễn. Trong quân sự để có thông tin về đối thủ ngời ta sử dụng tình báo
quận sự, điệp viên, điệp báo còn trong kinh doanh sử dụng tình báo kinh tế
để thu thập thông tin từ đối thủ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lơc.
Giữa chiến lợc kinh doanh và chiến lợc quân sự có điểm khác nhau
căn bản là: Chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng trên cơ sở các giả thiết có


Kế hoạch KD
CLKD
Chơng trình KD
Kế hoạch theo
mục tiêu
Dự án KD
Hình 1: Sơ đồ so sánh giữa chiến lợc kinh doanh với một số phạm trù
của kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh
Sự khác nhau gia chiến lợc kinh doanh và kế hoạch hoá hoạt động
kinh doanh dài hạn là ở phơng pháp hoạch định. Trong khi kế hoạch kinh
doanh dài hạn dựa trên phân tích nguồn lực của doanh nghiệp để đề ra giải
pháp mục tiêu và khắc phục những hạn chế của các nguồn lực đó. Còn
chiến lợc kinh doanh thì ngợc lại: Chiến lợc kinh doanh trớc hết là công
việc xác địmh mục tiêu mong muốn của doanh nghiệp sau đó mới xác định
các nguồn lực đợc sử dụng cho chiến lợc đó và các biện pháp cần thiết để
đạt mục tiêu đó. Chính vì vậy ngời ta thờng nói kế hoạch mang tính (nguồn
lực) thích ứng, tính tĩnh còn chiến lợc kinh doanh mang tính động, tính tấn
công. Trong đó đặc trơng nổi bật chiến lợc kinh doanh và phát triển là tính
định hớng, là các chính sách, các giải pháp lớn và xác định mục tiêu dài
7
hạn. Trong khi đó đặc trơng nổi bật kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh,
chơng trình kinh doanh, dự án kinh doanh là cân đối các mục tiêu, cân đối
các nguồn lực và đều đợc xây dựng, xác lập trên cơ sở lợng hoá các mục
tiêu đó và kết hợp chúng lại với nhau thành mục tiêu của doanh nghiệp. Các
mục tiêu này phản ánh tơng đối toàn diện các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
4. Hoạch định chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.

4.1 Các phơng pháp hoạch định chiến lợc.

Hình 2
a: Sơ đố hoạch định b: Sơ đồ hoạch định
chiến lợc từ dới lên chiến lợc từ trên xuống
Phơng pháp 2: Kế hoạch hoá từ trên xuống phơng pháp này ngợc lại
với phơng pháp trên. Chiến lợc đợc xuất phát từ cấp doanh nghiệp trên cơ
sở đó các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp xây dựng lên chiến lợc
cho riêng mình nhng chiến lợc đó phải phù hợp và không đi ngợc lại với
chiến lợc phát triển của doanh nghiệp. Phơng pháp này áp dụng cho các
doanh nghiệp hoạt động đa ngành, song phơng pháp này không tận dụng đ-
ợc thông tin, kiến thức của cấp dới trong việc hoạch định chiến lơc cuả
doanh nghiệp.
Phơng pháp 3: Kế hoạch từ trên xuống từ dới lên trên
Nhiệm vụ mục Xây dựng chiến lợc
tiêu chính sách của Doanh nghiệp
chiến lợc
Phân tích chi Chiến lợc Xác định Xửa đổi
tiết mục tiêu các phòng thứ tự chiến lợc
theo chiến lợc ban, bộ u tiên
đề ra phận
Hình 3: Sơ đồ hoạch định chiến lợc từ trên xuống, từ dới lên:

Hoạch định chiến lợc theo phơng pháp này còn thờng gọi là phơng
pháp hoạch định theo kiểu Nhật Bản, phơng pháp này đã huy động đợc tất
cả các thành viên của doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lợc. Tìm
kiếm sự thoả thuận trong khuôn khổ tình huống chung và dựa trên sự hiểu
biết của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. ở phơng pháp này có sự
đối thoại giữa cấp lãnh đạo cao nhất với các cấp trong doanh nghiệp, phơng
pháp này cho phép tất cả các tành viên, tất cả mọi ngời tham gia vào quá
trình hoạch định chiến lợc nhng lựa chọn cuối cùng thuộc cấp lãnh đạo cao
nhất của doanh nghiệp.

cụ thể đã chọn.
Bớc 7: Quyết định chiến lợc tối u cho thới kì chiến lợc. Việc quyết
định lựa chọn chiến lợc tối u cũng phụ thuộc vào phơng pháp hoạch định
chiến lợc là phơng pháp phản biện, tranh luận biện chứng hay lựa chọn ph-
ơng án tốt nhất trong nhiều phơng án xây dựng.

Bớc 8: Chơng trình hoá phơng án chiến lợc đã lựa chọn với hai công
việc trọng tâm. Thứ nhất cụ thể hoá mục tiêu chiến lợc thành các chơng
trình, phơng án, dự án kinh doamh. Thứ hai xác định các chính sách kinh
doanh, các công việc quản trị cần phải làm để thực hiện mục tiêu của chiến
lợc.
Hình 4: Sơ đồ các bớc hoạch định chiến lợc:
Phân tích và Tổng hợp kết
dự báo về quả phân tích
môi trờng KD dự báo về môi
bên ngoài KD bên ngoài
Đánh giá và Tổng hợp kết quả Hình thành Quyết định Xác định
phán đoán môi đánh giá, phán các phơng CL tối u các nhiệm
trờng bên trong đoám môi trờng án chiến phù hợp với vụ nhằm
của DN bên trong DN lợc phơng án thực hiện
10
sử dụng CL
Các quan điểm mong muốn kỳ
vọng của lãnh đạo DN
4.3. Các giai đoạn hoạch định chiến lợc.
Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thông tin, dữ liệu. Thông tin từ môi trờng
kinh doanh và thông tin bên trong doanh nghiệp làm cơ sở xây dựng chiến
lợc. Có thể sử dụng các kĩ thuật phân tích đã đợc tổng kết nh ma trận đánh
giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận
hình ảnh cạnh tranh.v.v..

ngoài (IE)
Ma trận chiến
lợc chính
Giai đoạn 3: Xây dựng đánh giá và quyết định chiến lợc
Ma trận hoạch định chiến lợc có khả năng định lợng (QSPM)
Sơ đồ: Quy trình hoạch định chiến lợc theo ba giai đoạn:
II: Đối tợng, nội dung, phơng pháp nghiên cứu chiến lợc
kinh doanh và phát triển:
1. Đối tợng nghiên cứu.
Để có một chiến lợc kinh doanh đứng đắn và phù hợp với mục tiêu
kinh doanh, phải tiến hành hoạch định chiến lợc bớc sau đó là thực hiện các
nội dung trong chiến lợc nhằm đạt đợc những mục tiêu đã đề ra. Trong quá
trình thực hiện chiến lợc kinh doanh phải tiến hành kiểm tra, đánh giá qua
đó có những điều chỉnh phù hợp với mục tiêu của doanh nghiêp. Vậy đối t-
ợng nghiên cứu là công tác hoạch định chiến lợc, tổ chức thực hiện chiến l-
11
ợc, công tác kiểm tra đánh giá và việc điều chỉnh lại chiến lợc trong suốt
quá trình thực hiện chiến lợc.
Chiến lợc nghiên cứu là chiến lợc kinh doanh và phát triển cấp doanh
nghiệp, trong mỗi một thời kì chiến lợc xác định doanh nghiệp có rất nhiều
chiến lợc kinh doanh khác nhau với các mục tiêu cụ thể phù hợp với từng
giai đoại phát triển của doanh nghiệp. Trong thời kì chiến lợc xác định
doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lợc phát triển trong chiến lợc phát
triển doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các chiến lợc sau: Chiến lợc
tăng trởng, chiến lợc ổn định, chiến lợc cắt giảm. Việc lựa chọn chiến lợc
để thực hiện còn tuỳ thuộc vào mục tiêu tăng trởng của doanh nghiệp và
còn tuỳ thuộc vào vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngoài ra với các doanh nghiệp áp dụng chiến lợc cạnh tranh tuỳ voà
vị trí và quy mô của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn các chiến lợc kinh
doanh sau: Chiến lợc dẫn đầu về chi phí thấp, chiến lợc khác biệt hoá sản

Xem xét mối quan hệ cần giải quyết trong thực hiện chiến lợc, mối
quan hệ giữa mục tiêu trớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp, mối quan hệ
giữa chiến lợc và chiến thuật. Các mục tiêu của chiến lợc chỉ mang tính
chất định hớng song nó là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn
và việc thực hiện tốt mục tiêu chiến thuật giúp doanh nghiệp sẽ thực hiện
tốt các mục tiêu của chiến lợc.
Nội dung của nghiên cứu chiến lợc kinh doanh và phát triển là việc
xem xét các mối quan hệ giữa chiến lợc với yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp để thực hiện đợc chiến lợc đã đề ra. Các mối quan hệ thuộc
bên trong doanh nghiệp: mối quan hệ giữa chiến lợc với các nguồn lực để
thực hiện chiến lợc, mối quan hệ giữa yếu tố phi vật chất với yếu tố vật chất
để thực hiện chiến lợc. Các yếu tố thuộc về phi vật chất là môi trờng làm
việc, văn hoá doanh nghiệp, các yếu tố thuộc về vật chất là lao động, vốn
tiềm lực khoa học kĩ thuật công nghệ Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
ảnh hởng đến việc thực hiện chiến lợc là môi trờng văn hoá xã hội, ảnh h-
ởng của các chính sách kinh tế- xã hôi của Nhà nớc, yếu tố pháp luật, môi
trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với mỗi chiến lợc kinh doanh và
phát triển cụ thể cần xem xét, nghiên cứu các ảnh hởng của môi trờng bên
trong và bên ngoài đến việc thực hiện chiến lợc và các nguồn lực cung cấp
để thực hiện chiến lợc đó, trong khi thực hiện cần xem xét đến những thuận
lợi và khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện chiến lợc.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Trong công tác hoạch định chiến lợc ngời ta thờng sử dụng hai phơng
pháp nghiên cứu là: Phơng pháp hệ thống và phơng pháp lý luận kết hợp
với thực tiễn.
Phơng pháp nghiên cứu hệ thống là phơng pháp coi đối tợng nghiên
cứu là một hệ thống thống nhất, trong hệ thống có các phân hệ nhỏ, bộ
phận và bẩn thân hệ thống đó là một phân hệ, là phân hệ của hệ thống lớn
hơn. Khi nghiên cứu cần xem xét mối quan hệ giữa nó và các phân hệ khác
dới nó và trên nó. Với chiến lợc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp

(chiến lợc cho từng đơn vị kinh doanh và chiến lợc chức năng của từng đơn
vị tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của chúng). Bên cạnh đó doanh
nghiệp muốn tăng vị thế và quy mô phải theo đuổi chiến lợc cạnh tranh.
Trong quá trình tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thực hiện rất
nhiều chiến lợc khác nhau.
Hoạch định chiến lợc cấp doanh nghiệp là quá trình dựa trên cơ sở
phân tích và dự báo các nhân tố môi trờng kinh doanh cũng nh việc sử dụng
các mô hình thích hợp để quyết định những vấn đề liên quan đến ngành
cũng nh thị trờng kinh doanh, và phải dựa vào trên sự vận động của vốn và
tài chính, các nguồn vận động khác nh loa động . Khi hoạch định chiến l -
ợc kinh doanh và phát triển cũng cần phải xem xét ảnh hởng của các đối t-
ợng hữu quan nh khách hàng, ngời cung ứng, chính sách của đối thủ cạnh
tranh, các doanh nghiệp ra nhập mới và cách thức doanh nghiệp sử dụng để
đạt mục tiêu chiến lợc đề ra.
Chiến lợc kinh doanh cấp doanh nghiệp còn gọi là chiến lợc tổng quát
hay chiến lợc phát triển. Chiến lợc này nhằm vào mục tiêu đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các mục tiêu cụ thể nh tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận tăng thị phần. Nhng trong mõi thời kì chiến lợc
cụ thể xác định doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau và áp dụng
nhiều chiến lợc khác nhau nh: chiến lợc tăng trởng và phát triển, chiến lợc
ổn định, chiến lợc cắt giảm (chiến lợc rút lui).
I: Chiến lợc tăng trởng và phát triển.
Trong quá trình tồn tại, phát triển và trong quá trình sản xuất- kinh
doanh doanh nghiệp có rất nhiều hình thức tăng trởng và phát triển khác
nhau ứng với mỗi một hình thức là một chiến lợc tăng trởng phát triển.
1. Quá trình tăng trởng của doanh nghiệp.
1.1. Chiến lợc tăng trởng tập trung.
Chiến lợc tăng trởng tập trung là chiến lợc tăng trởng phát triển dựa
trên cơ sở tập trung vào những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kì
chiến lợc cụ thể nào đó, nh cải thiện sản phẩm nhng thị trờng không thay

không có gì khó khăn.
1.1.2. Phơng pháp mở rộng thị trờng.
Mở rộng thị thrờng là việc doanh nghiệp tìm cách tăng trởng bằng
cách thâm nhập vào thị trờng mới với những sản phẩm truyền thống mà
doanh nghiệp đang sản xuất. Để thực hiện chiến lợc này doanh nghiệp cần
thực hiện các giải pháp sau.
*Tìm kiếm thị trờng trên địa bàn mới: Thị trờng mà doanh nghiệp cần
tìm kiếm tuỳ thuộc vào việc phân tích và dự báo môi trờng kinh doanh. Khi
quyết định phát triển thị trờng mới doanh nghiệp cần phải chú ý và cân
nhắc về các điều kiện, cơ hội kinh doanh và những đe doạ cũng nh những
điểm mạnh điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh ở chính trên thị trờng mà
doanh nghiệp định phát triển, mở rộng. Và phải chú ý đến yếu tố chi phí
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status