Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO - Pdf 17

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế

CHUYấN
THC TP TT NGHIP
ti :

NNG CAO SC CNH TRANH DCH V NGN HNG VPBANK
TRấN TH TRNG VIT NAM TRONG IU KIN VIT NAM L
THNH VIấN CHNH THC CA WTO
Giỏo viờn hng dn: PGS.TS NGUYN TH HNG
Sinh viờn thc hin: HONG TH HUYN TRC
Lp: KDQT A
Khoỏ: 46
H: CHNH QUY

Hà Nội - 2008
Sinh viờn: Hong Th Huyn Trỳc Lp: KDQT 46A
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, không chỉ bao
trùm các khu vực mà còn diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Hoà cùng xu thế ấy,
các quốc gia, các ngành kinh tế đang dần chuyển mình bắt nhịp với nền kinh tế
chung của nhân loại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Từ đổi mới
đến nay, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, các ngành kinh tế
của Việt Nam đang thay đổi diện mạo của mình, mà đặc biệt phải kể tới ngân
hàng, lĩnh vực đang phất lên trên nền kinh tế của Việt Nam trong những năm

nghĩa đó, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng
của VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên
chính thức của WTO” góp phần quan trọng trong việc tạo ra sức bật cho
VPBank trên thị trường ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đánh giá sức cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng ở VPBank và đề xuất các
giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trên thị trường
Việt Nam trong xu thế hội nhập, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của
WTO.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
− Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng
của các ngân hàng thương mại.
− Nghiên cứu và phân tích thực trạng cạnh tranh và sức cạnh tranh về dịch vụ
ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó rút
ra những ưu điểm, tồn tại trong việc cạnh tranh và đánh giá sức cạnh tranh về
dịch vụ ngân hàng của VPBank.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
− Đề xuất những phương hướng giải pháp và kiến nghị để nhằm nâng cao sức
cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của VPBank trong thời gian tới.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cạnh tranh về dịch vụ ngân
hàng của VPBank.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
− Về lĩnh vực: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
− Về không gian: Thị trường ngân hàng Việt Nam.
− Về thời gian: Từ năm 2003 tới nay.

cạnh tranh cho doanh nghiệp, việc nắm vững các lý luận cơ bản về cạnh tranh
trở nên hết sức quan trọng với doanh nghiệp.
1. Khái niệm và bản chất của cạnh tranh.
Cạnh tranh là điều tất yếu và là đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế thị
trường. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh cũng đều đối mặt với
cạnh tranh. Trong xu thế nền kinh tế ngày càng phát triển, thì cạnh tranh đã trở
thành một vấn đề trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bởi chỉ có khả năng cạnh tranh thì mới có thể đứng vững được trên thị trường.
Từ khi nền kinh tế vận hành, cạnh tranh đã trở thành vấn đề được nhiều
nhà kinh tế và các nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay, khái niệm “cạnh tranh”
được tiếp cận theo nhiều góc độ, được đứng trên nhiều quan điểm khác nhau.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trước đây, khi mới bắt đầu nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã quan
niệm một cách máy móc và cho rằng cạnh tranh là một thuộc tính cố hữu của
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Cách hiểu này chỉ phản ánh được một cách phiến
diện của khái niệm cạnh tranh, bởi lúc đó, người ta đã bỏ ngỏ cạnh tranh dưới
chế độ xã hội chủ nghĩa, và cho rằng dưới chế độ đó, thay vào cạnh tranh chỉ có
thi đua xã hội chủ nghĩa. Theo thời gian cùng với sự trưởng thành về mặt lý luận
và nhận thức, người ta đã dần bổ sung và hoàn thiện khái niệm cạnh tranh.
Trong lý thuyết cổ điển, vấn đề cạnh tranh được tiếp cận theo cách nhìn
nhận của nhà kinh tế học Adam Smith là: “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch
giữa các nàh kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Khi bàn về chủ nghĩa tư bản, theo quan điểm của Các Mác, “cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự phấn đấu gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu
lợi nhuận siêu ngạch”. Trong khái niệm này, Các Mác đã nêu ra vấn đề cạnh
tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa, cạnh tranh diễn ra trong nền kinh tế với chế

Với khái niệm canh tranh, có quan điểm lại cho rằng: “Cạnh tranh đối với
một quốc gia là khả năng của nước đó đã đạt được những thành quả nhanh và
bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được
xác định bằng thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo
thời gian”.
Ngoài ra, còn có khái niệm khác về cạnh tranh là” Cạnh tranh có thể định
nghĩa như một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối
thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi
nhuận”. Nhiều nhà nghiên cứ đã cho rằng, một doanh nghiệp sẽ cạnh tranh thành
công khi sở hữu những lợi thế mà đối thủ của họ không có được. Tuy nghiên, lợi
thế đó có thể bị lu mờ dần theo thời gian, và trong điều kiện biến đổi liên tục của
thị trường, thì dù sớm hay muộn, doanh nghiệp đó cũng bị mất dần đi lợi thế
cạnh tranh đó.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm,
nhiều giác độ và tùy theo phạm vi, mục đích và lĩnh vực nghiên cứu. Nhưng
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
nhìn chung có thể hiểu một cách chung nhất là “sự ganh đua, đấu tranh gay gắt
và quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng
hoá nào đó nhằm giành giật thị trường và khách hàng, thông qua đó tiêu thụ
được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao”.
Thực chất của cạnh tranh chính là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể khi tham gia vào một thị trường. Các chủ thể khi tham gia vào thị
trường luôn muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Với các doanh nghiệp, lợi nhuận
luôn là mục tiêu quan trọng, là kết quả mong đợi sau quá trình kinh doanh. Còn
với khách hàng, hàng hoá chất lượng tốt, giá cả hợp lý, nhiều tiện ích, giá trị sử
dụng cao lại luôn là sự lựa chọn tối ưu. Đây là quá trình mà các chủ thể kinh tế
sử dụng các biện pháp để giành và chi phối thị trường, thu hút và giữ khách
hàng, đồng thời đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất, để nâng cao vị thế của mình.Có thể

nhõn viờn, tay ngh v nhng giỏ tr c chia s. Cỏc yu t ny cn phi c
kt hp v vn hnh mt cỏch linh hot, phi hp nhp nhng vi nhau, v nh
vy s giỳp doanh nghip gia tng sc cnh tranh trờn th trng mc tiờu.
Trong ú, nhng giỏ tr chia s s l trung tõm iu phi cỏc yu t phn cng
v phn mm, ti ú, cỏc thụng tin v ngun lc s c phõn b mt cỏch hp
lý, to iu kin cho doanh nghip phỏt huy c li th ca mỡnh to ra sc
cnh tranh so vi i th.
2.2 Mụ hỡnh cỏc lc lng cnh tranh ca Michael Porter.
Mt doanh nghip hot ng luụn chu tỏc ng ca yu t mụi trng
kinh doanh quc t, quc gia v mụi trng kinh doanh ngnh. Trong cỏc mụi
trng y, cnh tranh vn luụn hin hu v vn hnh, chi phi ti cỏc doanh
nghip. Do vy, mụ hỡnh cỏc lc lng cnh tranh ca Michael Porter giỳp cỏc
doanh nghip phõn tớch v ỏnh giỏ c cỏc tỏc ng ca mụi trng cnh
tranh ngnh, t ú xỏc nh c nhng u th ca mỡnh nhm gia tng sc
cnh tranh trờn th trng (xem hỡnh 1.2).
Khỏch hng:
Bao gm nhng khỏch hng hin ti v tim nng. õy l nhng ngi cú nhu
cu sn phm hoc dch v m doanh nghip cung cp. Yu t cu tham gia vo
tỏc ng n mc cng nh cng cnh tranh gia cỏc doanh nghip cựng
Sinh viờn: Hong Th Huyn Trỳc Lp: KDQT 46A
Khả năng
ép giá

Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới

Nguy cơ bị các sản phẩm (dịch vụ) thay thế
Sức ép
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
ngnh. Vỡ th, nu doanh nghip tỡm hiu, nm bt v ỏp ng c ỳng nhu

H thng
Khả năng
ép giá

Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới

Nguy cơ bị các sản phẩm (dịch vụ) thay thế
Sức ép
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
cht cnh tranh, th trng cnh tranh hon ho hay c quyn, cú hay khụng cú
s iu tit ca Nh nc) s tỏc ng khỏc nhau n hot ng mua sm, d
trca doanh nghip. Cỏc yu t nh s lng nh cung cp nhiu hay ớt, kh
nng cung cp v v trớ quan trng n mc no ca doanh nghip n nh
cung cp, tớnh cht thay th ca cỏc yu t u vo l d hay khú s tỏc ng
trc tip v to ra sc ộp vi doanh nghip trờn th trng.
Sc ộp ca cỏc sn phm thay th.
õy l yu t tỏc ng n quỏ trỡnh tiờu th sn phm ca doanh nghip. Nu
sn phm thay th xut hin cng nhiu loi thỡ cng gõy ra sc ộp ti hot ng
tiờu th sn phm hoc dch v ca doanh nghip. Bi khi ú, sn phm ca
doanh nghip s phi chu nhiu sc ộp vi cỏc sn phm thay th, khi m khỏch
hng a dựng nhng sn phm mi cú tớnh nng mi, v chi phớ thp hn.
Hỡnh 1.2: Mụ hỡnh 5 ỏp lc cnh tranh ca Micheal Porter
3. Phõn loi hot ng cnh tranh
Cnh tranh c tip cn theo nhiu quan im v theo nhiu lnh vc, v
theo nhiu mc ớch khỏc nhau. Chớnh vỡ th, vic phõn loi hot ng cnh
tranh cng rt a dng, c chia thnh nhiu cn c khỏc nhau.
Sinh viờn: Hong Th Huyn Trỳc Lp: KDQT 46A
Khả năng
ép giá

− Cạnh tranh không hoàn hảo là loại cạnh tranh trong đó một hoặc một vài
tập đoàn thống trị độc quyền sản xuất và kinh doanh sản phẩm trong các lĩnh
vực như ô tô, dầu khí…Ngày nay, loại cạnh tranh này ngày càng trở nên phổ
biến. Trong thị trường này, phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Một loại sản phẩm nhưng được phân thành nhiều cấp độ chất lượng khác nhau.
3.3 Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia.
− Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
Đây là cuộc cạnh tranh gay gắt, và chiếm nhiều nhất trên thị trường. Khi
nền kinh tế càng phát triển, cuộc cạnh tranh này diễn ra càng mạnh mẽ và quyết
liệt, với nhiều cấp độ, cách thức và phương pháp khác nhau. Để tranh giành thị
trường nội địa và quốc tế, các doanh nghiệp đều phải điều chỉnh chiến lược cạnh
tranh của mình nhằm giành và giữ được thị trường, từng bước thâm nhập vào thị
trường của đối thủ cạnh tranh.
− Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
Cuộc cạnh tranh này thường diễn ra khi mà cung nhỏ hơn cầu. Chênh lệch
cung cầu (cung < cầu) càng lớn, thì mức độ cạnh tranh diễn ra càng gay gắt.
Điều này làm cho hàng hoá ngày càng trở nên khan hiếm, giá cả tăng vọt. Tuy
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
nhiên, người mua thường muốn mua được những sản phẩm hợp với nhu cầu và
thị hiếu của mình, và để có được những sản phẩm đó, họ vẫn sẵn sang trả mức
giá cao hơn để sở hữu được sản phẩm đó.
− Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Đây là cạnh tranh trong đó diễn ra việc mua rẻ bán đắt trên thị trường.
Người mua luôn muốn có sản phẩm phù hợp nhu cầu, thị hiếu của mình với chất
lượng tốt, nhưng giá cả thấp nhất có thể. Còn người bán, để tối đa hoá lợi nhuận
của mình, luôn muốn sản phẩm với giá cao nhất có thể. Kết quả của quá trình
mua bán đó là giá cả cuối cùng khi hai bên đã thống nhất và thoả thuận với
nhau.

nghiệp sản xuất kinh doanh không thể hiện sự ganh đua, đấu tranh công khai với
nhau, mà quá trình cạnh tranh diễn ra ngầm nhằm giành những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
4. Vai trò của cạnh tranh.
Khi nền kinh tế thị trường ra đời và vận hành thì cạnh tranh trở thành một
yếu tố tất yếu. Cạnh tranh tác động nhiều mặt tới đời sống kinh tế xã hội, đem
lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp, khách hàng nói riêng nhiều
lợi ích vô hình và hữu hình.
4.1 Vai trò cạnh tranh với nền kinh tế
Với nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng. Nhờ có cạnh tranh, nền
kinh tế đã có những chuyển biến mới, ngày càng đạt được những thành tựu lớn,
không chỉ diễn ra trên phạm vi một nước, mà còn trên phạm vi một khu vực và
toàn cầu.
Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động và góp
phần gia tăng hiệu quả kinh tế. Để giành được ưu thế trên thị trường ngày càng
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách tranh thủ
những thế mạnh của mình, tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh hoặc gia
tăng sản xuất để giành được lợi thế theo quy mô, tăng cường chiếm lĩnh thị
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
trường. Chính vì vậy, vô hình chung đã làm cho nền kinh tế vận động đi lên, đạt
được những tiến bộ không những về lượng mà còn cả về chất.
Cạnh tranh góp phần làm cho lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. Khi nền kinh tế mới sơ khai,
cạnh tranh còn xuất hiện khá mờ nhạt, nhưng cùng với sự vận động của nền kinh
tế, cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ và gay gắt buộc các doanh nghiệp
luôn phải tự đổi mới và phát triển để tránh nguy cơ bị “cá lớn nuốt cá bé” và bị
đẩy ra khỏi cuộc chơi chung. Trong quá trình đó, các doanh nghiệp phải áp dụng
những thành tựu khoa học, những phương pháp sản xuất mới, những tiến bộ

các nước, làm cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài gặp rất nhiều khó
khăn. Trong quy luật chung của nền kinh tế nhân loại, cạnh tranh đã dần tháo dỡ
các chế độ độc quyền, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được phát huy năng
lực của mình, gia tăng doanh số và lợi nhuận.
Cạnh tranh tạo ra các nhà kinh doanh, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và lao
động tốt cho xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu về nhân lực có chất
lượng cao trở thành vấn đề bức thiết. Để gia tăng được sức cạnh tranh của mình,
các doanh nghiệp phải đầu tư vào đội ngũ nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo
nhằm hình thành được lợi thế riêng biệt cho mình. Đây chính là yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp thắng thế trên thị trường.
4.3 Vai trò cạnh tranh với người tiêu dùng
Nhờ cạnh tranh, người tiêu dùng được tiếp cận hàng hoá dịch vụ đa dạng
phong phú. Đó là kết quả của quá trình ganh đua tranh giành thị phần và khách
hàng. Để mở rộng được thị phần tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng, các doanh
nghiệp phải cố gắng mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ của mình, tạo ra
những sản phẩm dịch vụ mới, độc đáo hơn nhằm thu hút khách hàng về phía
mình. Đồng thời với quá trình ấy, người tiêu dùng cũng được sử dụng hàng hoá
dịch vụ với giá cả hợp lý hơn.
5. Các công cụ cạnh tranh
Trên thực tế, khi sản xuất kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, doanh
nghiệp cũng luôn phải đổi mặt với sự cạnh tranh. Chính vì thế, việc chọn lựa
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
công cụ cạnh tranh trở thành vấn đề hết sức quan trọng với doanh nghiệp. Tuỳ
vào đặc điểm thị trường và loại hình kinh doanh cũng như những năng lực, ưu
thế của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hợc nhiều công cụ
cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và gia
tăng doanh số bán hàng.
5.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ.

− Sản phẩm có chất lượng cao góp phần tạo hình ảnh tốt cho doanh nghiệp
trên thị trường và trong tâm trí khách hàng, từ đó gia tăng uy tín cho doanh
nghiệp.
Cạnh tranh về bao bì sản phẩm
Bao bì vừa có chức năng bảo quản vừa có chức năng tăng thêm giá trị cho
hàng hoá. Đặc biệt, trong lĩnh vực lương thực, thực phẩm và những mặt hàng có
giá trị sử dụng cao thì cạnh tranh về bao bì góp phần vào tạo ra lợi thế lớn cho
doanh nghiệp. Vì thế, trong xu thế hiện nay, việc thiết kế bao bì phù hợp với đặc
tính sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng là công cụ cạnh
tranh đắc lực cho doanh nghiệp.
Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín của sản phẩm, dịch vụ
Khi nền kinh tế càng phát triển, mức sống của người dân càng tăng lên, do
đó những yêu cầu đối với sản phẩm của khách hàng càng trở nên khắt khe. Họ
muốn có những sản phẩm có thương hiệu, có uy tín và tên tuổi. Vì thế tạo được
những nhãn mác sản phẩm ấn tượng, tạo được uy tín cho sản phẩm sẽ gia tăng
được sức cạnh tranh cho doanh nghiệp khi cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ.
5.2 Cạnh tranh bằng giá cả.
Mức chênh lệch giá cả so với đối thủ cạnh tranh lớn hơn mức chênh lệch
giá trị sử dụng sẽ đem lại lợi ích lớn hơn cho người tiêu dùng và do đó, sức cạnh
tranh sẽ lớn hơn.
Giá cả trong kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Giá cả thường được sử dụng trong giai đoạn đầu trong
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khi bước vào một trị
trường mới, để một mặt thăm dò thị trường, một mặt tạo lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ.
Các yếu tố tạo nên lợi thế về giá cả sản phẩm dịch vụ bao gồm các chi phí
về kinh tế thấp, khả năng tài hcính tốt và khối lượng hàng bán lớn,…Doanh

phải căn cứ vào hoàn cảnh không gian và thời gian cụ thể để sử dụng như vũ khí
cạnh tranh. Thêm vào đó, chính sách giá thường bị ảnh hưởng bởi các thái độ
văn hoá đối với sự thay đổi thông qua cái gọi là “giá tâm lý”. Ở một số nơi, sự
thay đổi thường xem là tích cực, nên hàng thời trang được đặt giá rất cao vì nó
tượng trưng cho sự thay đổi. Nhưng ở nơi khác sự thay đổi có thể đựơc xem là
không tốt, một mức giá cao hơn cho sản phẩm mới thường chỉ làm sản phẩm trở
nên quá đắt cho người tiêu dùng bình thường. Do đó, khi sử dụng công cụ này,
doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ các yếu tố mới có thể khai thác được tối đa khả
năng tiêu thụ sản phẩm của mình.
5.3 Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo
Trong xu thế hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển,
các nguồn thông tin trở nên đa dạng và phong phú thì xúc tiến quảng cáo có vai
trò quan trọng với sự phát triển của doanh nghiệp. Quảng cáo là một phần của
chiến thuật phối hợp 4P trong tiếp thị (Product, Price, Place, Promotion) nghĩa là
"bộ tứ" thương phẩm, giá cả, phân phối, khuyến mãi.
1
“Trong những thập niên
gần đây, quảng cáo không những đã triển khai theo chiều rộng mà cả chiều sâu.,
ta thấy quảng cáo có mặt khắp chốn, từ những quốc gia có truyền thống tư bản
đến những nền kinh tế theo khuynh hướng xã hội một khi đã chọn sự cạnh tranh
thương nghiệp làm động lực kích thích kinh tế. Về bề sâu, quảng cáo không
những đã làm biến dạng những mô thức sinh hoạt của người tiêu thụ mà còn
thay đổi tư duy, ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa của mọi lớp người trong xã
hội”.
Để tạo nên sự hiệu quả của hoạt động xúc tiến quảng cáo, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần chú trọng tới các yếu tố nội dung và phương tiện quảng cáo để
1
Trích “Quảng cáo trong nền kinh tế thị trường, phân tích và đánh giá” - GS.Đào Hữu Dũng.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
20

21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
gian đặt vị trí kênh, sự liên kết giữa các kênh, yếu tố quản lý và điều khiển nhân
sự đảm nhiệm các kênh và các dịch vụ bán hàng, sau bán hàng hợp lý.
Sử dụng công cụ cạnh tranh qua hệ thống phân phối dịch vụ đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự am hiểu thị trường, áp dụng linh hoạt với từng không gian và
thời gian nhất định để khai thác và phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình.
Thông thường, hệ thống phân phối thường bị ảnh hưởng bởi các chế định xã hội.
Ở một số quốc gia, mối liên hệ giữa người cung cấp và người mua thường dựa
trên quan hệ họ hàng bất kể là xa hay gần. Những người không phải là thành
viên họ hàng sẽ bị loại khỏi các giao dịch kinh doanh trong một số kênh phân
phối nào đó. Nhưng ở một số quốc gia khác thì việc lựa chọn kênh phân phối và
thâm nhập thị trường là đơn giản và dễ dàng.
5.5 Cạnh tranh dựa vào uy tín.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố
quan trọng nhất là làm thế nào để giữ được chỗ đứng trong lòng khách hàng. Do
vậy, uy tín đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng
định sự tồn tại và sức mạnh của doanh nghiệp. Giữ vững và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trước sóng gió của biển cả thương
trường. Để có được uy tín gia tăng sức cạnh tranh cho mình, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thực hiện được đúng những cam kết với khách hàng, đáp ứng được
nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, để tạo được lòng tin với khách hàng.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm của
mình cần phải giữ được uy tín với khách hàng. Bởi vì uy tín chính là hình ảnh
của doanh nghiệp. Điều này không còn phải bàn cãi, bởi uy tín đã tôn vinh giá
trị của doanh nghiệp lên những tầm cao mới, kéo theo các lợi ích kinh tế vượt
trội. Việc giữ được uy tín của mình trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần
có sự đầu tư về chất lượng sản phẩm, thực hiện đúng các cam kết cung cấp dịch
vụ cho khách hàng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
III.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HOÁ DỊCH VỤ.

C
i
: Thông số i được đánh giá theo thang điểm 10
(Thông số i là một nhân tố có ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp)
Từ tính toán công thức trên có thể phân bậc sức cạnh tranh của một doanh
nghiệp theo các cấp độ sau:
6 < K
c
≤ 10 : Sức cạnh tranh mạnh
5 ≤ K
c
≤ 6 : Sức cạnh tranh trung bình
1 < K
c
≤ 5 : Sức cạnh tranh yếu
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Dù kinh
doanh trong lĩnh vực nào, trên thị trường nào thì doanh nghiệp cũng cần phải có
sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp
luôn chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Có thể phân thành các
nhóm nhân tố thuộc bản thân dịch vụ doanh nghiệp và nhóm nhân tố thuộc môi
trường kinh doanh dịch vụ.
2.2 Phân tích các yếu tổ thuộc bản thân dịch vụ doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
23
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Những yếu tố thuộc bản thân dịch vụ góp phần tạo ra những lợi thế,
những điểm khác biệt của doanh nghiếp so với đối thủ cạnh tranh. Vì thế các
yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
− Thứ nhất là đặc điểm của hàng hoá dịch vụ

không thể hoàn trả, thu hồi hay bán lại. Đây cũng là khó khăn đối với nhà cung
ứng dịch vụ trong nâng cao sức cạnh tranh, nhất là khi những dịch vụ không đáp
ứng được đúng yêu cầu của khách hàng thì sẽ tạo ra làn tâm lý dây chuyền đến
với người tiêu dùng, khó bù đắp lại tổn thất vô hình của doanh nghiệp.
− Thứ hai là chất lượng dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh
Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp càng cao thì càng tạo ra sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Trên thương trường, khi mà hàng hoá dịch vụ có giá cả
và công dụng như nhau thì chất lượng hàng hoá trở thành yếu tố đầu tiên tạo ra
vũ khí cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì thế, khi tiến hành sản xuất kinh doanh,
đây là yếu tố quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.Chính
lợi thế này thể hiện sự vượt trội của hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
so với hàng hoá dịch vụ cùng loại mà đối thủ cạnh tranh cung cấp.
− Thứ ba là dịch vụ và cơ cấu dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh
Dịch vụ và cơ cấu dịch vụ của doanh nghiệp càng đa dạng, phong phú và
càng phù hợp với nhu cầu thị trường thì càng tác động tích cực tới sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Vì đây là yếu tố thu hút được sự quan tâm và lựa chọn
của khách hàng, và thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của họ.
Do vậy, nếu dịch vụ và cơ cấu dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu sẽ ảnh hưởng xấu tới
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
− Phí dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh
Trong xu thế thị trường hiện nay, giá cả và phí dịch vụ luôn được người
tiêu dung quan tâm và đối chiếu, so sánh với dịch vụ cùng loại giữa các doanh
nghiệp. Vì thế, đây là yếu tố tác động nhiều tới sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu phí dịch vụ càng thấp thì càng đem lại sức cạnh tranh lớn hơn cho
doanh nghiệp. Còn nếu phí dịch vụ cao so với các dịch vụ cùng loại thì sẽ tác
động xấu tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
25

Trích đoạn Phõn tớch cỏc yếu tố thuộc mụi trường kinh doanh dịch vụ. Chỉ tiờu định lượng Chỉ tiờu định tớnh SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. Quỏ trỡnh hỡnh thành của VPBank.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status