NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VPBANK TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO - Pdf 31

Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế

CHUYấN
THC TP TT NGHIP
ti :

NNG CAO SC CNH TRANH DCH V NGN HNG VPBANK
TRấN TH TRNG VIT NAM TRONG IU KIN VIT NAM L
THNH VIấN CHNH THC CA WTO
Giỏo viờn hng dn: PGS.TS NGUYN TH HNG
Sinh viờn thc hin: HONG TH HUYN TRC
Lp: KDQT A
Khoỏ: 46
H: CHNH QUY

Hà Nội - 2008
Sinh viờn: Hong Th Huyn Trỳc Lp: KDQT 46A
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, không chỉ bao
trùm các khu vực mà còn diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Hoà cùng xu thế ấy,
các quốc gia, các ngành kinh tế đang dần chuyển mình bắt nhịp với nền kinh tế
chung của nhân loại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Từ đổi mới
đến nay, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, các ngành kinh tế
của Việt Nam đang thay đổi diện mạo của mình, mà đặc biệt phải kể tới ngân
hàng, lĩnh vực đang phất lên trên nền kinh tế của Việt Nam trong những năm
gần đây.
Trong xu thế hiện nay, hệ thống ngân hàng của Việt Nam, bao gồm cả

II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đánh giá sức cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng ở VPBank và đề xuất các
giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trên thị trường
Việt Nam trong xu thế hội nhập, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của
WTO.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
− Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng
của các ngân hàng thương mại.
− Nghiên cứu và phân tích thực trạng cạnh tranh và sức cạnh tranh về dịch vụ
ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó rút
ra những ưu điểm, tồn tại trong việc cạnh tranh và đánh giá sức cạnh tranh về
dịch vụ ngân hàng của VPBank.
− Đề xuất những phương hướng giải pháp và kiến nghị để nhằm nâng cao sức
cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của VPBank trong thời gian tới.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
3
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cạnh tranh về dịch vụ ngân
hàng của VPBank.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
− Về lĩnh vực: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
− Về không gian: Thị trường ngân hàng Việt Nam.
− Về thời gian: Từ năm 2003 tới nay.
− Về giác độ nghiên cứu: Nghiên cứu vĩ mô.
IV. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về sức cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao sức
cạnh tranh.

thành một vấn đề trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bởi chỉ có khả năng cạnh tranh thì mới có thể đứng vững được trên thị trường.
Từ khi nền kinh tế vận hành, cạnh tranh đã trở thành vấn đề được nhiều
nhà kinh tế và các nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay, khái niệm “cạnh tranh”
được tiếp cận theo nhiều góc độ, được đứng trên nhiều quan điểm khác nhau.
Trước đây, khi mới bắt đầu nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã quan
niệm một cách máy móc và cho rằng cạnh tranh là một thuộc tính cố hữu của
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Cách hiểu này chỉ phản ánh được một cách phiến
diện của khái niệm cạnh tranh, bởi lúc đó, người ta đã bỏ ngỏ cạnh tranh dưới
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
5
chế độ xã hội chủ nghĩa, và cho rằng dưới chế độ đó, thay vào cạnh tranh chỉ có
thi đua xã hội chủ nghĩa. Theo thời gian cùng với sự trưởng thành về mặt lý luận
và nhận thức, người ta đã dần bổ sung và hoàn thiện khái niệm cạnh tranh.
Trong lý thuyết cổ điển, vấn đề cạnh tranh được tiếp cận theo cách nhìn
nhận của nhà kinh tế học Adam Smith là: “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch
giữa các nàh kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Khi bàn về chủ nghĩa tư bản, theo quan điểm của Các Mác, “cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự phấn đấu gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu
lợi nhuận siêu ngạch”. Trong khái niệm này, Các Mác đã nêu ra vấn đề cạnh
tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa, cạnh tranh diễn ra trong nền kinh tế với chế
độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Theo định nghĩa trong cuốn từ điển kinh doanh được xuất bản năm 1992 ở
Anh thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường chính là “sự ganh đua, sự kình địch
giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về
phía mình”.
Dưới góc độ kinh tế thuần tuý, cạnh tranh có thể được hiểu là “sự tranh
giành thị trường (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp”, nói

nhuận”. Nhiều nhà nghiên cứ đã cho rằng, một doanh nghiệp sẽ cạnh tranh thành
công khi sở hữu những lợi thế mà đối thủ của họ không có được. Tuy nghiên, lợi
thế đó có thể bị lu mờ dần theo thời gian, và trong điều kiện biến đổi liên tục của
thị trường, thì dù sớm hay muộn, doanh nghiệp đó cũng bị mất dần đi lợi thế
cạnh tranh đó.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm,
nhiều giác độ và tùy theo phạm vi, mục đích và lĩnh vực nghiên cứu. Nhưng
nhìn chung có thể hiểu một cách chung nhất là “sự ganh đua, đấu tranh gay gắt
và quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng
hoá nào đó nhằm giành giật thị trường và khách hàng, thông qua đó tiêu thụ
được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao”.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
7
Thực chất của cạnh tranh chính là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể khi tham gia vào một thị trường. Các chủ thể khi tham gia vào thị
trường luôn muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Với các doanh nghiệp, lợi nhuận
luôn là mục tiêu quan trọng, là kết quả mong đợi sau quá trình kinh doanh. Còn
với khách hàng, hàng hoá chất lượng tốt, giá cả hợp lý, nhiều tiện ích, giá trị sử
dụng cao lại luôn là sự lựa chọn tối ưu. Đây là quá trình mà các chủ thể kinh tế
sử dụng các biện pháp để giành và chi phối thị trường, thu hút và giữ khách
hàng, đồng thời đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất, để nâng cao vị thế của mình.Có thể
nói rằng, cạnh tranh là một phương thức vận động của thị trường. Thị trường và
cạnh tranh luôn gắn liền với nhau. Không có cạnh tranh thì không có nền kinh tế
thị trường, và nói đến thị trường cũng đồng nghĩa nói tới sự cạnh tranh. Chính vì
vậy, khi kinh doanh trên bất cứ thị trường nào, thì dưới các phương thức khác
nhau, tuỳ theo các mức độ khác nhau, cạnh tranh luôn xuất hiện và diễn ra ngày
càng mạnh mẽ.
Như vậy, cạnh tranh được tiếp cận theo nhiều góc độ, phạm vi và mục
đích nghiên cứu. Nhìn chung, có thể thống nhất các khái niệm đó ở một số điểm
đó là:

trường ấy, cạnh tranh vẫn luôn hiện hữu và vận hành, chi phối tới các doanh
nghiệp. Do vậy, mô hình các lực lượng cạnh tranh của Michael Porter giúp các
doanh nghiệp phân tích và đánh giá được các tác động của môi trường cạnh
tranh ngành, từ đó xác định được những ưu thế của mình nhằm gia tăng sức
cạnh tranh trên thị trường (xem hình 1.2).
Khách hàng:
Bao gồm những khách hàng hiện tại và tiềm năng. Đây là những người có nhu
cầu sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Yếu tố cầu tham gia vào
tác động đến mức độ cũng như cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành. Vì thế, nếu doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt và đáp ứng được đúng nhu
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
9
cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ thì sẽ giành được thắng lợi trong
kinh doanh.
Hình 1.1: Mô hình lý thuyết cạnh tranh của Mc.Kinsey
Các đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh cùng
một ngành nghề và trên một khu vực thị trường của doanh nghiệp. Số lượng,
quy mô của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các đối thủ tiềm ẩn
Đây là những doanh nghiệp mới xuất hiện hoặc sẽ xuất hiện trên cùng một khu
vực thị trường với doanh nghiệp. Sự tham gia của các doanh nghiệp này sẽ làm
thay đổi bức tranh ngành, gia tăng mức độ và quy mô cạnh tranh.
Sức ép từ phía nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp bao gồm những người bán nguyên vật liệu, thiết bị, vốn,…các
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Tính chất của thị trường (thị trường mang tính
chất cạnh tranh, thị trường cạnh tranh hoàn hảo hay độc quyền, có hay không có
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
Những giá trị

tranh cng rt a dng, c chia thnh nhiu cn c khỏc nhau.
3.1 Cn c theo phm vi ngnh kinh t
Sinh viờn: Hong Th Huyn Trỳc Lp: KDQT 46A
Khả năng
ép giá
Khả năng
ép giá

Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới

Nguy cơ bị các sản phẩm (dịch vụ) thay thế
Sức ép
CC I TH
TIM N
KHCH HNGNGI
CUNG NG
SN PHM
THAY TH
TRONG NGNH
Ganh ua gia
cỏc DN hin cú
11
− Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là hoạt động cạnh tranh trong đó các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong cùng một lĩnh vực, về cùng một loại sản
phẩm, dịch vụ.
− Cạnh tranh giữa các ngành: là hoạt động cạnh tranh trong đó các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, các ngành
kinh tế khác nhau.
3.2 Căn cứ vào hình thái cạnh tranh:
− Cạnh tranh hoàn hảo: là loại cạnh tranh tự do, các doanh nghiệp có quy

nhau.
3.4 Căn cứ vào mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế:
− Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: là loại cạnh tranh trong đó Nhà
nước tham gia vào định hướng, điều chỉnh và giới hạn bằng các thể chế, pháp
luật và chính sách.
− Cạnh tranh tự do: là loại cạnh tranh trong đó, Nhà nước không tham giao
vào điều chỉnh, điều tiết và có các biện pháp giới hạn.
3.5 Căn cứ vào phạm vi địa lý
− Cạnh tranh trên phạm vi từng quốc gia
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước.
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước và
nước ngoài trên phạm vi một quốc gia.
− Cạnh tranh trên phạm vi quốc tế:
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc nhóm nước phát triển với nhau.
Các doanh nghiệp này có tiềm lực tài chính mạnh, có mạng lưới kinh doanh
rộng khắp và trình độ công nghệ rất cao.
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc nhóm nước đang phát triển với
nhau. Trong loại hình cạnh tranh này, các doanh nghiệp thường công có sự
chênh lệch lớn về tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ, tận dụng được lợi thế
nguồn nhân công rẻ, và lợi thế về tài nguyên thiên nhiên trong nước mình.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
13
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc nhóm nước phát triển và đang
phát triển. Sự cạnh tranh này được đánh giá là gay gắt nhất bởi sự chênh lệch
sâu sắc về trình độ công nghệ giữa các bên.
3.6 Căn cứ vào chiến lược cạnh tranh
− Cạnh tranh trực diện: Là cạnh tranh trong đó, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trực tiếp, công khai ganh đua, đấu tranh với nhau giành được những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
− Cạnh tranh không trực diện: Là loại cạnh tranh trong đó, các doanh

Cạnh tranh cho phép sử dụng tối đa hoá các nguồn tài nguyên. Nền kinh
tế thị trường càng phát triển thì số lượng các doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh càng nhiều, nguồn tài nguyên ngày càng trở nên khan
hiếm, do đó cuộc chiến về nguồn tài nguyên là tất yếu. Để giành được lợi thế về
chi phí, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng một cách tối đa các
nguồn tài nguyên, tránh thất thoát và lãng phí.
Cạnh tranh khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Thực tế cho thấy sự phát triển của nền kinh tế luôn gắn liền với sự phát triển của
khoa học và công nghệ. Khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều công cụ, nhiều điều
kiện cho nền kinh tế phát triển. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn
phải tận dụng những thành tựu mới, những tiến bộ mới của khoa học công nghệ
để gia tăng sức cạnh tranh, giành thắng lợi trên thương trường. Nhu cầu về
những phương thức sản xuất tối tân của các doanh nghiệp ngày càng trở nên bức
thiết, vì thế thúc đẩy các doanh nghiệp luôn cố gắng nghiên cứu đầu tư phát triển
côn nghệ. Điều này làm cho khoa học công nghệ kỹ thuật phát triển không
ngừng.
4.2 Vai trò cạnh tranh với doanh nghiệp
Cạnh tranh tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường, các doanh
nghiệp buộc phải vận động theo quy luật của nền kinh tế. Số lượng các doanh
nghiệp mới xuất hiện càng nhiều, trong khi các doanh nghiệp hiện có ngày càng
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trúc Lớp: KDQT 46A
15

Trích đoạn KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VPBANK.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status