BỆNH HỌC THỰC HÀNH - DẠ DÀY TÁ TRÀNG LOÉT pot - Pdf 17


BỆNH HỌC THỰC HÀNH
- DẠ DÀY TÁ TRÀNG
LOÉT ……… , tháng … năm …….

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
DẠ DÀY TÁ TRÀNG LOÉT
(Ulcère Gastrique, Duodenal - Gastroduodenal Ulcer)
Đại Cương
+ Là một bệnh phổ biến thường xảy ra cho nam giới nhiều hơn là nữ
giới, nhất là từ 20 - 60 tuổi (5o /oo vào năm 1977 tại Pháp).
+ Người dân thành thị bị nhiều hơn là ở thôn quê.
+ Sách ‘Nội Khoa Toàn Thư’ghi: loét dạ dày và loét tá tràng tên gọi

2. Theo YHCT:
- Do tình chí bị kích thích, làm cho Can khí bị uất kết, mất khả năng
sơ tiết, làm rối loạn khí cơ thăng thanh giáng trọc của Tỳ Vị.
- Do ăn uống thất thường làm Tỳ Vị bị tổn thương, mất khả năng kiện
vận, hàn tà nhân đó xâm nhập vào gây ra khí trệ, huyết ứ.
Triệu Chứng Lâm Sàng Của Loét Dạ dày Tá Tràng
+ Theo Y Học Hiện Đại:
· Biểu hiện rõ nhất là cơn đau.
· Điểm đau rõ trên đường rốn, mõm ức, lệch sang phải độ 2cm, cảm
giác nặng bụng, nóng buốt.
· Ăn uống hoặc uống loại thuốc kiềm làm giảm được đau. Tư thế nằm
ngồi cũng làm tăng hoặc giảm đau.
· Xuất hiện đau sớm, thường xảy ra 1 - 2 giờ sau khi ăn. Cũng có khi
đau vào khuya, khoảng 1 - 2 giờ sáng.
· Cơn đau nối tiếp trong nhiều ngày, trung bình từ 20 - 30 ngày hoặc
nhiều hơn nữa nhưng ít khi ngắn dưới 10 ngày.
· Mang tính chất mùa, xuất hiện và biến đi không có báo hiệu Giữa
các đợt đau, người bệnh ăn uống bình thường, có khi tưởng đã khỏi hẳn vì
ăn uống quá mức hoặc ẩu mà củng không thấy đau. Cho đến khi bước vào
mùa Xuân hoặc Thu, cơn đau trở lại. Hiện tượng trên lập đi lập lại nhiều trên
nhiều năm, có tính chu kỳ.
· Đối với loét dạ dày tá tràng mạn tính, cơn đau có thay đổi: Đợt đau
kéo dài hơn, thời gian đau trong ngày không rõ nữa, khoảng nghỉ đau trong
năm cũng ngắn lại hoặc mất đi. Người bệnh đau âm ỉ, liên tục. Giữa các cơn
đau và cơn đau có vẻ nhẹ hơn và mất nhạy cảm dần với thuốc.
Theo sách “ Bách Khoa Thư Bệnh Học “ thì triệu chứng lâm sàng của
loét dạ dày rất nghèo, chỉ có nội soi và X quang mới xác định được.
+ Theo YHCT
Dựa vào biện chứng YHCT, trên lâm sàng thường gặp 2 loại chính là:
Can Khí Phạm Vị và Tỳ Vị hư hàn.

Luyện 4g, Xích Thược 10g, Ngô Thù 2g, Bạch Thược 10g, Bán Hạ 10g,
Mộc Hương 10g, Đại Hoàng ( chế) 6g, Ngọa Lăng Tử 30g. Thêm Thất Tiếu
Tán (Bồ Hoàng + Ngũ Linh Chi) 12g, bọc vào bịch vải, sắc chung với thuốc
trên.
- Tam Hương Thang Gia Vị (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Hương
phụ 25g, Mộc hương 5g, Hương phụ, Trần bì, Phật thủ đều 15g, Tam tiên
45g, Lai phục tử 40-50g, Binh lang phiến, Cam thảo đều 10g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, lý khí, hoà Vị, tiêu thực. Trị dạ dày tá tràng viêm loét
mạn tính.
- Vị Thống Tán (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương): Bạch truật
(sao), Bạch thược (sao) đều 30g, Cam thảo (thuỷ chích) 6g, Triết bối mẫu
30g, Hương phụ (chế) 20g, Chỉ xác (sao), Sa nhân đều 15g, Xuyên luyện tử,
Thực diêm đều 30g, Phượng nhãn y 9g. Tán bột. Mỗi lần dùng 1 thìa thuốc
4-6g, uống ngày 2 lần.
TD: Nhu Can, kiện Tỳ, lý khí, chỉ thống. Trị dạ dày loét, đau.
- Nhị Bạch Kiện Vị Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh
Nhân Chí): Bạch truật 10g, Bạch thược, Bách hợp, Bồ công anh đều 15g,
Sơn dược 12g, Phục linh 10g, Trần bì 6g, Uất kim 10g, Sa sâm 12g, Cam
thảo 6g. Sắc uống.
TD: Ích khí, kiện Vị, điều Can, lý trệ. Trị dạ dày tá tràng loét.
- Bình Can Hoà Vị Ẩm (Quảng Tây Trung Y Dược 1980, 2): Đại giả
thạch 15g, Tuyền phúc hoa (cho vào bao) 9g, Bán hạ (chế), Xuyên hoàng
liên đều 3g, Ngô thù du 1g, Đan sâm 15g, Thanh mộc hương 6g, Mạch nhan
9g, Cam thảo 2,5g. Sắc uống.
TD: Bình Can, giáng nghịch, sơ Can, lý khí, kiện Tỳ hoà Vị. Trị dạ
dày đau thể Can khí phạm Vị.
- Phục Phương Thược Dược Cam Thảo Thang (Tân Trung Y Tạp Chí
1979, 6): Bạch thược 12g, Cam thảo 4,5g, Đảng sâm, Xuyên luyện tử, Ô
dược đều 12g, Phật thủ 6g, Ngô thù du, Hoàng liên đều 3g (có thể dùng Khổ
sâm 6g thay Hoàng liên). Sắc uống.

vào các huyệt Trung Quản + Thiên Xu + Can Du + Tỳ Du + Vị Du + Túc
Tam Lý + Tam Âm Giao và châm Thái Xung.
- Sách LSĐKTHTL Học: Nội Quan + Túc Tam Lý + Thượng Quản +
Thiên Song + Vị Du + Tỳ Du.
b). THỂ HỎA UẤT
- Chứng: Vùng Thượng Vị đau nhiều, đau rát, ấn vào đau, miệng khô,
đắng, ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
- Điều trị: Sơ Can, tiết nhiệt (Thanh Can, hòa Vị)
DƯỢC:
- Sách Chứng Nhân Mạch Trị dùng bài THANH CAN ẨM: Sinh Địa
12g, Trạch Tả 8g, Sơn Thù 8g, Đan Bì 8g, Phục Linh 8g, Đương Quy 8g,
Hoài sơn 12g, Chi Tử 8g, Sài Hồ 12g, Bạch Thược 12g, Đại Táo 12g.
- Sách Thiên Gia Diệu Phương dùng các bài:
1. Sài Hồ Thang gia giảm: Sài Hồ 12g, Đại Hoàng 6g, Hoàng Cầm
10g, Bạch Thược 10g, Bán Hạ 10g, Chỉ Thực 6g, Sinh Khương 12g, Đại
Táo 4 quả,
2. Bình Vị Tán Gia Vị: Thương Truật (sao) 10g, Hậu Phác 10g, Bồ
Hoàng (sống) 10g, Trần Bì 10g, Ngũ Linh Chi 10g, Cam Thảo 8g, Ngọa
Lăng Tử 16g, Mộc Hương 10g, Ý Dĩ mễ 16g, Đan Sâm 16g, Sơn Dược 16g,
Quy vĩ 12g, Tử Thảo 12g.
3. Thược Dược Cam Thảo Thang Gia Vị: Bạch Thược 30g, Địa Du
30g, Cam Thảo 16g, Hoàng Liên 6g. Đây là bài Thược Dược Cam Thảo
Thang (TH Luận) thêm Địa Du + Hoàng Liên.
- Sách TQĐĐDYNPĐ Toàn dùng các bài:
1. Dưỡng Vị Thang: Thạch Hộc 12g, Xuyên Luyện Tử 10g, Bạch
Thược 10g, Thái Tử Sâm 16g, Xuyên Liên 4g, Ngọa Lăng Tử 18g, Ngô Thù
2g, Nguyên Hồ 10g, Phật Thủ 10g, Cam Thảo 6g, Mạch Nha 12g, Cốc Nha
12g.
2. Hội Dương Tán: Ô Tặc Cốt 120g, Địa Cốt Bì 120g, Triết Bối Mẫu
120g, Tử Hà Xa (tươi) 1 cái, Phấn Cam Thảo 90g. Tử Hà Xa rửa sạch máu,

gây nên đau. Dùng Hoàng liên, Chi tử vị đắng, tính hàn để thanh hoả; Trần
bì lý khí; Bán hạ, Thảo đậu khấu, Sinh khương lấy vị cay, tính ấm để tán tà,
kèm giáng nghịch).
+ Thanh Tâm Dương Vị Thang (Tống Hỷ An Phương): Sa sâm (Bắc),
Ngọc trúc, Thạch hộc đều 15g, Sinh địa, Thông thảo đều 9g, Biển đạu, Liên
tử đều 15g, Chi tử (sao đen) đều 9g, Phục linh 15g, Hoạt thạch 12g, Cam
thảo, Trúc diệp đều 6g, Đăng tâm 1,5g. Sắc uống.
TD: Giáng Tâm hoả, phục Vị âm. Trị dạ dày viêm co rút thể mạn tính.
Đã trị 100 ca, uống 20 thang, khỏi hoàn toàn 95, theo dõi 1 năm
không thấy bị lại 80%, sau một năm có 15% bị tái phát, lại dùng bài trên trị
khỏi.
CHÂM CỨU
- Sách CCTL Học: Nội Quan + Hãm Cốc + Lệ Đoài (đều tả).
- Sách YHCTD Tộc: Nội Quan + Hiệp Cốc + Nội Đình (đều tả)
- Sách LSĐKTHTL Học: Nội Quan + Túc Tam Lý + Can Du + Tỳ Du
+ Vị Du +Thận Du + Tam Tiêu Du + Đại Trường Du + Hành Gian + Kiên
Trung.
- Sách Thường Dụng Tân Y Liệu Pháp Thủ Sách: Vị lạc châm sâu 0,7
- 1 thốn, kích thích mạnh, rút kim nhanh.
- Sách CCHT Điển: Thủ Tam Lý + Trung Quản + Túc Tam Lý.
c- THỂ HUYẾT Ứ
- Chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định ở vùng Thượng Vị, ấn vào
đau tăng.
Trên lâm sàng, có thể chia làm 2 loại:
· c.1 Thực chứng: Ói ra máu, ỉa ra phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng, mạch Huyền sác.
· c.2 Hư chứng: Sắc mặt xanh nhạt, người mệt mỏi, tay chân lạnh, môi
nhạt, chất lưỡi bệu, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch Hư, Đợi hoặc Tế,
Sáp.
- Điều trị:

+ Tô Ngạnh Thược Cam Thang (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương):
Tô ngạnh 9g, Bạch thược 15g, Xuyên luyện tử 9g, Cam thảo (chích) 9-30g,
Hương phụ (chế) 6g, Đương quy (toàn bộ) 9g, Xuyên bối mẫu 8g, Tuyền
phúc hoa 9g, Ngoạ lăng tử 15g, Bán hạ 9g. Sắc uống.
TD: Lý khí hoãn cấp, hóa đờm giáng nghịch, hoạt huyết thông lạc. Trị
dạ dày tá tràng loét.
+ Thúc Hiệu Tam Bạch Vị Thống Thang (Trung Quốc Đương Đại
Trung Y Danh Nhân Chí): Bạch phàn (sống) 10g, Bạch bách hợp, Bạch
thược đều 30g, Ngũ linh chi, Đan sâm, Ô dược, Cam thảo đều 12g. Sắc uống.
TD: Hoãn cấp chỉ thống, tiêu đờm, hoạt huyết. Trị dạ dày đau nơi
người trung niên (bất kể là hàn nhiệt hoặc hư thực).
(Bạch phàn là cị thuốc đặc hiệu trị dạ dày đau (trong nữ khoa dù nội
ngoại đều dùng được). Bạch phàn có rtác dụng khứ đờm, thu liễm, tiêu viêm,
chỉ huyết, có khả năng giáng thấp trọc ở Vị trường. Qua nhiều năm theo dõi,
thấy có tác dụng tốt).
CHÂM CỨU
- Sách CCTL Học: Cách Du + Tam Âm Giao (đều Tả) + Chương Môn
(cứu).
II. TỲ VỊ HƯ HÀN
a) Chứng: Đau vùng Thượng vị liên miên, ói nhiề, mệt mỏi, thíchxoa
bóp và chườm nóng, bụng đầy ói ra nước trong, sợ lạnh, tay chân lạnh, đại
tiện phân nát hoặc bón, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch Hư Tế.
b) Điều trị: Ôn trung, kiện tỳ (ôn bổ Tỳ Vị, hoân Vị, Kiện Trung)
c) Xử phương:
. NKHTYH. Hải dùng bài ‘Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang Gia Vị ‘:
Quế chi 12g, Mộc hương 4g, Thược dược 24g, Đại táo 2 trái, Hoàng Kỳ 24g,
Bào khương 8g, Chích thảo 4g. Sắc xong, cho ít Mạch Nha vào, quấy đều
uống.
(Đây là bài Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang (KQYL) thêm Mộc Hương,
thay Sinh Khương bằng Bào khương. Quế chi tán biểu, Thược Dược bình

- Sách TQĐĐDYNPĐ Toàn dùng bài Hội Dương Tán (Của Trung Y
Viện Bắc Kinh): Hoàng Kỳ 4g, Xuyên Luyện Tử 4g, Nguyên Hồ 8g, Đảng
Sâm 4g, Ngọa Lăng Tử 4g, Bạch Cập 2g, Tam Thất 2g, Bạch Thược 4g, Bối
Mẫu 4g, Cam Thảo 2g. Tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 6g với nước nóng.
- Kỳ Nhũ Linh Du Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại
Toàn): Hoàng kỳ (chích) 12-18g, Đảng sâm (sao) 9g, Cam thảo (chích) 15g,
Phục linh 12g, Nhũ hương 4,5g, Đại thanh diệp 15g, Bồ hoàng (tro) 9g, Địa
du (tro) 12g, Vân Nam Bạch Dược 1,2g (chia làm 4 lần, hoà vào thuốc, 3 giờ
uống một lần). Sắc uống.
TD: Chỉ thống, chỉ huyết, đại bổ khí huyết. Trị dạ dày tá tràng loét,
xuất huyết.
CHÂM CỨU
- CCHT Hải: Trung Quản + Quan Nguyên + Túc Tam Lý (Đều Cứu)
+ Vị Du (Tả)
- LSĐKTHTL Học: Cứu Can Du + Cách Du + Tỳ Du + Thiên Xu +
Quan Nguyên + Bất Dung + Thừa Mãn + Thông Cốc + Túc Tam Lý
Phương đơn giản
- Sách ‘Tân Tân Hữu Vị Đàm ‘ giới thiệu:
1. Ô Tặc Cốt - Hạnh Nhân Tán: Bột Ô Tặc Cốt 120g, Bột Hạnh Nhân
40g. Trộn đều, lúc sáng sớm dùng 12 - 16g, hòa với nước sôi thành dạng hồ
đặc, ăn trước khi ăn sáng 10 - 20 phút.
2. Cam Thảo Ô Tặc Cốt Tán: Bột Cam thảo 260g, Bột Ô Tặc Cốt
140g. Trộn đều dùng Cam Thảo 80g, sắc với 2 chén (400ml) nước, còn gần
1 chén (180ml), lọc lấy nước trong, chia làm 3 lần 1 ngày. Mỗi lần dùng 12g
thuốcbột, uống với nước sắc Cam Thảo. Ngày 3 lần.
3. Dạ dày heo, sấy khô, tán nhuyễn. Mỗi sáng sớm, dùng khoảng 4 - 6
g uống với nước nóng.
- Sách “ Thực phẩm trị bệnh “ của Nhật Bản:
+ Gừng sống 4g, Dạ dày heo 16g. Gừng sống cho vào trong dạ dày
heo, đổ ngập nước, nấu thật nhừ, ăn - rất hiệu qủa.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status