[Địa Chất Học] Phân Loại Đất & Xây Dựng Bản Đồ Đất - TS.Đỗ Nguyên Hải phần 8 pot - Pdf 18


78
- Các tầng ñất và các tầng chẩn ñoán.
- Màu sắc ñất và sự biến ñộng màu sắc các tầng ñất.
- Các tính chất vật lý chính và một số tính chất cơ lý tính của ñất.
- Sự hình thành một số hợp chất hoá học, các chất xâm nhập, các chất mới sinh có liên
quan ñến các quá trình hình thành ñất.
Ðây là những vấn ñề ñã ñược ñề cập chi tiết trong giáo trình Thổ nhưỡng và phần mô
tả theo các chỉ tiêu yêu cầu cụ thể trong bản tả phẫu diện.
d. Chọn ñịa ñiểm ñào phẫu diện
Ðịa ñiểm ñào phẫu diện phải ñại diện cho vùng, khu vực ñiều tra dựa theo các ñặc
ñiểm sau ñây:
- Ðịa ñiểm phải ñược xác ñịnh trên các dạng ñịa hình chủ yếu
- Dưới các thảm thực vật tự nhiên và cây trồng ñại diện
- Trên các vùng có các phương thức sử dụng, cải tạo và bảo vệ ñất khác nhau
- Trên ñất ñồi, núi phẫu diện ñại diện phải ñược ñào ở ñỉnh ñồi hoặc ñỉnh núi
- Trên các ñịa hình bằng và thung lũng, phẫu diện ñất phải ñược ñào ở giữa các khu
vực thuộc ñịa ñiểm xác ñịnh. Không ñược ñào gần bờ, gần dường, gần kênh mương và các
khu vực gần nơi khai thác mỏ hoặc lò gạch Không ñược ñào nơi có ổ mối hang kiến, nơi ñất
bị bom ñạn hoặc hoạt ñộng nhân tạo làm xáo trộn.
Việc xác ñịnh vị trí phẫu diện từ thực ñịa vào bản ñồ rất quan trọng vì chúng giúp cho
nghiên cứu và khoanh ñược ranh giới ñất một cách chính xác. Những phương pháp sau ñây
thường ñược người ta xác ñịnh:
- Phương pháp giao hội (theo các mốc cố ñịnh dễ nhận biết).
- Phương pháp ño khoảnh cách và ước lượng cự ly.
Việc tìm hiểu phẫu diện, phân loại và khoanh các khoanh ñất ñược tiến hành
thông qua các phẫu diện chính phẫu diện phụ và phẫu diện thăm dò. Các ký hiệu phẫu diện
phải ñược xác ñịnh rõ trên bản ñồ dã ngoại
- Phẫu diện chính có phân tích
- Phẫu diện chính không phân tích
- Phẫu diện phụ

- Phẫu diện phụ:
+ Khi gặp loại ñất giống ở phẫu diện chính thì ñào phẫu diện phụ.
+ Ðào sâu ñến 100cm.
+ Tả vào bản tả phẫu diện phụ, ghi vị trí số phẫu diện lên bản ñồ.
- Phẫu diện thăm dò:

+ Ðào sâu từ 70- 100cm.
+ Ðánh dấu trên bản ñồ dã ngoại.
Yêu cầu ñối với xác ñịnh phẫu diện:
- Mỗi khoanh ñất tối thiểu phải có một phẫu diện chính, phụ hoặc thăm dò.
- Tỷ lệ giữa các loại phẫu diện chính, phụ, thăm dò thường là 1:4:4
- Vị trí phẫu diện phải ñược thể hiện rõ ràng trên bản ñồ.
f. Lấy mẫu ñất phân tích
Việc lấy mẫu phân tích ñược tiến hành theo các trình tự sau ñây:
- Trước tiên lấy mẫu ở tầng ñáy phẫu diện sau ñó mới lấy dần lên các tầng trên.
- Mẫu ñất lấy ở tất cả các tầng phát sinh lấy ñều theo ñộ dày tầng ñất.
- Tầng ñất canh tác và tầng mỏng hơn 10cm lấy mẫu theo ñộ dày cả tầng.

80
- Tầng ñất dày chưa ñến 50cm lấy 1 mẫu.
- Tầng ñất dày 50- 90 cm lấy 2 mẫu.
- Tầng ñất dày hơn 90cm lấy 3 mẫu.
+ Trọng lượng mẫu ñất lấy phải ñủ 1 kg cho vào trong túi vải có nhãn số theo ñúng
quy ñịnh (số phẫu diện, ñịa ñiểm lấy mẫu, tầng lấy mẫu, ngày lấy mẫu, người lấy mẫu).
+ Mỗi ñơn vị phân loại ñất thể hiện trên chú dẫn bản ñồ ñất tối thiểu phải lấy 1 phẫu
diện ñất phân tích (trừ ñất có diện tích nhỏ hơn 1ha, ít có ý nghĩa về mặt phát sinh và nông học).
- Lấy ñất vào hộp tiêu bản:
+ Lấy theo các tầng phát sinh cho vào các ngăn của hộp tiêu bản (bằng gỗ hoặc bằng
nhựa). Ðất cho vào hộp phải giữ ñược dạng tự nhiên và ñặc trưng cho tất cả các tầng ñất.
+ Cách ghi tiêu bản ñất: bên cạnh mỗi ngăn tiêu bản ghi rõ ñộ dày tầng ñất phát sinh,

ở bề mặt của ñất khoáng hoặc ở ñộ sâu bất kỳ bên dưới lớp mặt nếu nó bị vùi lấp.
- Tầng A: Tầng khoáng ñược tạo ở bề mặt hoặc ngay dưới tầng O, hầu hết cấu trúc ñá
ban ñầu không còn và ñặc trưng bởi một hoặc nhiều ñặc tính sau:
+ Tích tụ chất hữu cơ dạng mùn lẫn với hạt khoáng và không mang ñặc trưng tính chất
của tầng E hoặc B
+ Mang các ñặc tính canh tác, ñồng cỏ hoặc các loại xáo trộn tương tự
+ Có hình thái khác với tầng B hoặc C bên dưới.
Ở vài nơi có khí hậu khô nóng, bề mặt không bị xáo trộn ít sẫm hơn tầng sát bên dưới
và chỉ chứa lượng nhỏ chất hữu cơ. Nó mang hình thái khác biệt với lớp C, mặc dù là phần
khoáng không bị thay ñổi hoặc chỉ thay ñổi ít do khí hậu.

82
Tầng E: Tầng khoáng mất ñi sét silicat, sắt, nhôm, hoặc các hợp chất nào ñó, ñể lại chủ yếu
cát và limôn và phần lớn cấu trúc ñá gốc không còn nữa. ở một số loại ñất có màu là màu của
hạt cát và limôn, tầng E ñược phân biệt với tầng dưới B trong cùng một phẫu diện ñất bởi trị
số màu vàng mạnh hay yếu. Tầng E thường gần bề mặt, bên dưới tầng O hoặc A và ở trên
tầng B, nhưng ký hiệu E có thể dùng mà không cần xét tới vị trí trong phẫu diện cho bất kỳ
tầng nào thoả mãn các yêu cầu và nó là sản phẩm của sự phát sinh ñất
- Tầng B: Dưới tầng A, E, O hoặc H và trong ñó các ñặc ñiểm chính là tất cả hoặc
phần lớn cấu trúc ñá gốc ñã bị phong hoá, cùng với một hoặc có sự kết hợp của những ñặc
ñiểm sau:
+ Bồi tích tập trung, riêng hoặc kết hợp với sét silicat sắt, nhôm, humic, cacbonat,
thạch cao hoặc silic.
+ Có dấu vết của sự chuyển rời cacbonat
+ Tập trung sesquioxide ñược giữ lại trong tầng.
+ Lớp vỏ sesquioxide làm cho tầng này rõ ràng có giá trị thấp hơn có màu vàng mạnh
hơn, hoặc là ñỏ hơn các tầng phù trên và dưới và thiếu sự bồi tích rõ rệt của sắt.
+ Có sự biến ñổi tạo thành sét silicát hoặc làm mất ñi các oxit hoặc cả hai và tạo ra cấu
trúc hạt, tảng, hoặc cấu trúc lăng trụ, có sự thay ñổi lớn thể tích nếu có sự thay ñổi về ñộ
ẩm.

83

- Sự kết von (concretion) hay cục nhỏ (nodules): Chỉ sự tích tụ ñáng kể của các kết
von hay cục nhỏ. Bản chất và mật ñộ của các hạt ñược chỉ rõ bởi những ñuôi chữ khác nhau
cụ thể như:
h. Tích luỹ chất hữu cơ
i. (Không sử dụng)
j. Ðốm jarosite
k. Tích luỹ cacbonat
m. Sự gắn kết hoặc sự ñông cứng
n. Tích luỹ natri
o. Sự tích luỹ sesquioxide
p. Sự cày bừa hoặc xáo trộn khác
r. Sự khử mạnh
s. Sự tích tụ bồi tích sesquioxide
t. Sự tích luỹ sét silicat
v. Sự xuất hiện tầng sét loang lổ
w. Sự phát triển màu sắc hay cấu trúc
x. Tính dễ vỡ
y. Tích luỹ thạch cao
z. Tích luỹ muối
b. Màu sắc ñất
Màu sắc chất liệu của mỗi tầng ñược ghi lại trong ñiều kiện ẩm (nếu có thể thì cả ñiều
kiện khô và ẩm), các ký hiệu cho màu sắc, trị số và ñộ sáng ñược cho trong thang màu ñất
Munsell (Munsell, 1975)
Nên ño màu sắc ñất dưới những ñiều kiện ánh sang giống nhau về ban ngày, việc màu
vào sáng sớm và chiều tối thì không chính xác.
Các màu trung gian (quan trọng với tầng chromic, cambic B, rhodic ) có thể ñược
dùng 3.5 YR, 4 YR, 6 YR, 6.5 YR, 8.5 YR và 9 YR. Chẳng hạn 3.5 YR ñược ghi, thì nghĩa là
màu trung gian gần với 2.5 YR hơn với 5 YR; 4 YR nghĩa là gần hơn với 5 YR.

V Rất mịn Dưới 2 mm
F Mịn 2-6 mm
M Trung bình 6-20 mm
C Thô Trên 20 mm
- Sự tương phản:
Sự tương phản về màu sắc giữa các ñốm vết và hỗn hợp ñất có thể ñược mô tả như sau:
F: Mờ nhạt: Các vết, ñốm thể hiện rõ mới ñược xem xét. Màu
ñất ở các ñốm và hỗn hợp tương ñối gần nhau về màu
sắc, ñộ sáng và các trị số.
D: Khác biệt: Mặc dù không mạnh, song có thể dễ dàng nhận
thấy các vết ñốm. Màu sắc, ñộ sáng hoặc trị số của
hỗn hợp dễ dàng phân biệt với các ñốm, vết. Chúng
có thể khác biệt nhau tới 2.5 ñơn vị màu sắc hoặc vài
ñơn vị về ñộ sáng và trị số
P: Nổi bật Có thể dễ dàng nhận thấy các ñốm, vết chúng thể hiện là
một trong các ñặc tính nổi bật của tầng. Riêng màu
sắc, ñộ sáng và trị số hoặc kết hợp của chúng cách
nhau ít nhất vài ñơn vị.
- Ranh giới:
Ranh giới giữa ñốm vết và màu chủ ñạo của ñất ñược mô tả theo ñộ dầy chuyển tiếp
của chúng.
S: Sắc nét 0-0.5 mm
C: Rõ ràng 0.5-2 mm
D: Không rõ trên 2 mm
d.Màu sắc:
Nếu việc mô tả màu của ñốm vết theo các giá trị và thuật ngữ chung, tương ứng với
thang màu ñất Munsell thì sẽ ñảm bảo ñầy ñủ ý nghĩa của chúng. Các ký hiệu và tên màu sau
ñây ñược xác ñịnh theo màu của ñất.
WH: Trắng YE: Vàng
RE: Ðỏ RY: Vàng - Ðỏ nhạt

Silty Loam Thịt pha limon
Sc Sandy clay Sét pha cát
SCL Sandy clay loam Thịt pha sét cát
Sl Sandy loam Thịt pha cát
FSL Fine sandy loam Thịt pha cát mịn
CSL Coarse sandy loam Thịt pha cát thô
LS Loamy sand Cát pha thịt
LVFS Loamy very fine sand Cát rất mịn pha thịt
LFS Loamy fine sand Cát mịn pha thịt
LCS Loamy coarse sand Cát thô pha thịt
VFS Very fine sand Cát rất mịn
FS Fine sand Cát mịn
MS Medium sand Cát trung bình
CS Coarse sand Cát thô
US Sand unsorted Cát, chưa phân loại
S Sand, unspecified Cát, chưa ñược ñịnh rõ
Ngoài các loại thành phần cơ giới, còn có ước lượng về % sét ngay tại ñồng ruộng, ước
lượng này nhằm sơ bộ xem xét hàm lượng sét trong ñất cao hay thấp và ñể so sánh những ñánh
giá ước lượng ngoài ñồng ruộng với các kết quả phân tích. Mối quan hệ giữa các cấp hạt cơ giới
sét, limon và cát và hàm lượng phần trăm của chúng ñược xác ñịnh trong biểu ñồ tam giác.

86
e. Mô tả cấu trúc ñất
Cấu trúc ñất là cấu thành tự nhiên của các hạt ñất vào từng ñơn vị (peds) ñất riêng rẽ
mà chúng tách biết nhau do không có sự lien kết bền vững. Người ta thường mô tả cấu trúc
khi ñất khô hoặc ẩm. Nếu lấy mẫu ñất trong ñiều kiện ẩm hoặc ướt thì nên tiến hành việc mô
tả cấu trúc vào thời ñiểm khi ñất khô.
Ðể mô tả cấu trúc ñất có thể lấy những tảng ñất lớn theo các tầng khác nhau của phẫu
diện ñể quan sát tìm hiểu hơn là việc chỉ quan sát cấu trúc ñất theo bề mặt phẫu diện. Cấu trúc
ñất ñược mô tả theo cấp, loại và kiểu cấu trúc ñoàn lạp (agregate). Khi ở một tầng ñất mà có

MS Trung bình ñến chắc
- Kích cỡ:

Bảng 7.4. Phân loại cấu trúc (phẳng, cột hay lăng trụ) có kích thước khác nhau (mm)
Ký hiệu
(granular)
Loại Phẳng Lăng trụ Khối Hạt
VF Rất mịn - - - -
FI Mịn 1-2 10-20 5-10 1-2
ME Trung bình 2-5 20-50 10-20 2-5

87

CO Thô 5-10 50-100 20-50 5-10
VC Rất thô >10 100 50 10
Có thể phân cấp như sau:
FF Mịn và rất mịn CV Thô và rất thô
FM Mịn và trung bình FC Mịn ñến thô
MV Trung bình và rất thô MC Trung bình và thô
- Kiểu cấu trúc của ñất.
Các kiểu cấu trúc chính của ñất ñược xác ñịnh như sau:
+ Dạng hạt (granular): là khối ña diện hoặc khối cầu, có bề mặt cong hoặc không ñều
và bề mặt này không giống những lớp phủ bao quanh mẩu ñất.
+ Dạng khối: Khối hoặc khối ña diện, có sự gắn kết ñều, có bề mặt phẳng hoặc khá
tròn có dáng dấp của các mặt bao quanh mẩu ñất. Có thể chia nhỏ thành dạng góc nhọn khi
chúng có các mặt cắt nhau tạo thành các góc tương ñối nhọn hoặc những mặt dạng khối góc
tù.
+ Dạng lăng trụ: Có các phương chiều giới hạn theo mặt ngang hay dọc theo mặt
thẳng ñứng, các mặt thẳng ñứng thường dễ xác ñịnh. Bề mặt bên ngoài của ñất phẳng hoặc
hơi tròn. Các mặt thường cắt nhau tạo thành các góc tương ñối nhọn. Ở cấu trúc lăng trụ có

Ðộ xốp bao gồm tất cả khoảng trống trong ñất. Chúng liên quan ñến sự phân bố sắp
xếp của các thành phần: rễ cây, hang ñộng vật và những quá trình hình thành ñất tạo ra sự nứt
rạn, di chuyển, rửa trôi của ñất Thuật ngữ “void” (khoảng trống) là gần tương ñương với từ
“pore” (rỗ, xốp), nhưng thuật ngữ “pore” thường ñược dùng không gồm các vết rạn nứt hoặc
phân chia lớp.
Các lỗ ñược mô tả theo kiểu, kích thước và số lượng theo tỷ lệ của chúng. Ngoài ra,
người ta còn sét tới các tính chất liên tục, ñịnh hướng
- Kiểu ñộ xốp: Trong ñất có nhiều dạng lỗ rỗng tạo ra ñộ xốp. Tuy nhiên, trong thực tế
người ta thường phân loại và mô tả một số dạng chính sau:
+ A. Kẽ hở: Ðược xác ñịnh bởi kết cấu, hoặc sự sắp xếp của các hạt ñất tạo thành khe
rỗng còn gọi là khe rỗng cơ giới. Cụ thể như tập hợp các khe rỗng ñơn giản do các hạt cát tạo
thành và ngoài ra còn các tập hợp rỗng phức tạp ñược tạo thành các mẩu ñất có kích thước
khác nhau kết hợp lại, tạo thành các kẽ hở không ñều nối kết lại với nhau và khó có thể xác
ñịnh ñược số lượng ngoài ñồng.
+ B. Lỗ hổng (vesicles): Là các lỗ rỗng có dạng hình cầu hoặc hình elip có nguồn gốc
trầm tích hoặc ñược tạo do không khí bị nén, tương tự như các bóng khí trong các lớp ñất
ngấm nước sau trận mưa to.
+ V. Hố: Là các lỗ hổng thường không có qui tắc và không ñồng ñều do kết quả của
việc cày, cấy hoặc xáo trộn làm cho chúng không liên tục và không liền nhau. Có thể ñịnh
lượng ở những trường hợp ñặc biệt.
+ C: Rãnh ống: Các lỗ rỗng dạng thon dài, có nguồn gốc ñộng vật tạo ra hoặc thực vật
(rễ cây chết, xác ñộng vật). Phần lớn có hình dạng ống và liên tục, nhưng rất khác nhau về
ñường kính. Có khi rộng tới hơn vài cm như các lỗ hang tạo nên do hoạt ñộng của sinh vật.
+ P: Khe phẳng: Phần lớn nằm trên mặt phẳng, là những khe rộng ở ñất có cấu trúc có
liên quan tới các bề mặt hoặc các kiểu nứt gãy. Chúng thường không bền và khác nhau về
kích thước, hình dạng và số lượng tùy thuộc vào ñiều kiện ẩm ñộ của ñất. Các khe trống này
thường ñược mô tả về ñộ rộng và tần số xuất hiện của chúng.
Trong phần lớn các trường hợp người ta chỉ mô tả kích cỡ và số lượng của các khe rãnh rỗng
dài liên tục.
- Kích thước: Ðường kính của các lỗ rỗng thon dài hay hình trụ (ống tube) ñược mô tả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status