[Địa Chất Học] Phân Loại Đất & Xây Dựng Bản Đồ Đất - TS.Đỗ Nguyên Hải phần 5 - Pdf 18

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
45

Số
TT

hiệu
Tên Việt Nam Ký hiệu
Tên theo
FAO-UNESCO
55

Fl

Ðất ñỏ vàng có tầng sét loang lổ FRp

Plinthic Ferralsols
56

Fh

Ðất mùn vàng ñỏ trên núi FRu

Humic Ferralsols
XIX A Ðất mùn alit núi cao AL Alisols (
9
)
57

A


61

N

Ðất nhân tác AT

Anthrosols

Ghi chú:
(
1
)Theo phân loại ñất Việt Nam phèn ñược ñể thành một nhóm riêng
(
2
) Trong nhóm này theo quan ñiểm của FAO-UNESCO những ñất phù sa ñã mất tính
chất Fluvic ñược xếp vào Cambisols. Phân loại ñất Việt Nam mới xác ñịnh ñặc tính
Cambic ở ñất phù sa có tầng ñốm gỉ; còn loại hình nào có tầng Cambic rõ cũng ñể vào
nhóm Cambisols.
(
3
) Trong nhóm ñất ñen Việt Nam một số nơi còn xác ñịnh có các loại hình Fhaeozems
hay cá biệt Umbrisols (FAO-UNESCO- WRB).
(
4
) Trong nhóm ñất nâu Việt Nam có cả ở những vùng bán khô hạn và những vùng khác
như xen kẽ trong vùng Ferralsols mà theo phân loại (FAO-UNESCO- WRB) gọi là Luvisols.
(
5
) Theo quan ñiểm của WRB bao gồm những ñất có kết von dày ñặc hay ñá ong chặt.
(

3.Hệ thống phân vị trong phân loại ñất của FAO- UNESCO ?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
46
4. Cơ sở ñặt tên nhóm ñất chính ? Cho ví dụ minh họa?
5. Cơ sở ñặt tên ñơn vị ñất? Ðơn vị ñất phụ? Cho ví dụ minh họa?


của lãnh thổ hay vùng lãnh thổ theo một hệ thống ngôn ngữ quy ñịnh.
Từ ñịnh nghĩa trên cho thấy bản ñồ thể hiện những ñặc tính chính sau:
a. Tính trực quan
Bản ñồ cho chúng ta khả năng bao quát và nhận biết nhanh chóng các yếu tố và nội dung
các vấn ñề muốn tìm kiếm trong một vùng hay khu vực trên bề mặt trái ñất. Bản ñồ có khả
năng bao quát cao biến những những vật thể cần nghiên cứu trên bề mặt vùng lãnh thổ thành
những ñối tượng có thể nhìn thấy ñược qua hình ảnh trực quan thể hiện trên bản vẽ. Khi nhìn
vào bản ñồ, người ta có thể phát hiện ñược các quy luật của sự phân bố các ñối tượng và hiện
tượng trên bề mặt trái ñất như: ñồi núi, ñồng bằng, hệ thống sông suối, phân bố dân cư, hiện
trạng sử dụng ñất ñai, phân bố vùng thổ nhưỡng
b. Tính ño ñạc
Căn cứ vào tỷ lệ bản ñồ, phép chiếu và các ký hiệu quy ước người ta có thể xác ñịnh và
ñịnh vị ñược vị trí, toạ ñộ ñịa lý, ñộ dài, khoảng cách, diện tích, ñộ dốc Nhờ tính chất này mà
bản ñồ ñược dùng làm cơ sở ñể xác ñịnh và xây dựng những mô hình hoá có thể tính toán các
vấn ñề liên quan về mặt ñịa lý hoặc giải quyêt nhiều vấn ñề trong khoa học có liên quan ñến
thực tiễn sản xuất.
Ví dụ: căn cứ vào các ñường bình ñộ và khoảng cách người ta có thể xây dựng ñươc bản
ñồ ñộ dốc theo ñịa hình và quy hoạch thiết kế cho sản xuất nông - lâm nghiệp.
c. Tính chuyển tải thông tin
Bản ñồ có khả năng lưu trữ những thông tin và chuyển tải thông tin về các ñối tượng cần
tra cứu cho người sử dụng chúng. Ví dụ: bản ñồ giao thông giúp cho người ta biết ñược các
tuyến ñường, khoảng cách, vị trí các bến nhà ga. Bản ñồ phân vùng sinh thái giúp cho nhận
biết những ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên như khí hậu, ñất ñai, phân bố ñộng thực vật chính.
Bản ñồ ñịa chất giúp cho các nhà ñịa chất và khai thác nắm vững các nguồn tài nguyên tự
nhiên, các khu vực khoáng sàng…
1.2. Phân loại bản ñồ
Các bản ñồ thông dụng hiện nay thường ñươc người ta phân loại theo ý nghĩa và cách thể
hiện chúng như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
48

2.1. Khái niệm về phép chiếu bản ñồ
Hình dạng tự nhiên của trái ñất rất phức tạp, bề mặt trái ñất rất gồ ghề với 29% diện tích là
các lục ñịa, phần còn lại là các ñại dương. Sự chênh lệch giữa nơi cao nhất (ñỉnh Everest) với
nơi thấp nhất gần 20 km.
Trong phép ño ñạc xây dựng bản ñồ người ta coi hình dạng lý thuyết của quả ñất là Geoit
(do nhà vật lý người Ðức và Listing ñề nghị năm 1882). Bề mặt Geoit trùng với bề mặt ñại
dương lúc yên tĩnh, ở lục ñịa bề mặt Geoit trùng với mặt nước các kênh nối liền các ñại dương
thành một mặt cong khép kín, tiếp tuyến với bất kỳ ñiểm nào trên mặt cong này ñều vuông
góc với hướng dây dọi ñi qua ñiểm ñó. Những nghiên cứu sau này ñã cho thấy hình dạng lý
thuyết của quả ñất rất gần hình Elipxoit hơi dẹt ở 2 cực. Vì vậy trong thực tiễn ño ñạc và lập
bản ñồ hiện nay người ta lấy hình Elipxoit có hình dạng và kích thước gần giống Geoit làm
hình dạng toán học của quả ñất gọi là Elipxoit tổng quát. Kích thước của Elipxoit tổng quát
ñược tính theo các tài liệu ño ñạc, ño thiên văn, trọng lực trên toàn bộ bề mặt quả ñất ñược thể
hiện bằng các ñại lượng: bán kính trục lớn R, bán kính trục nhỏ r và ñộ dẹt α.
r
rR

=
α

Trong ñó: R: bán kính trục lớn (m)
r: bán kính trục nhỏ (m)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
49

Nhiệm vụ của toán bản ñồ là xây dựng các ñịnh luật về thể hiện bề mặt thực của trái ñất
lên mặt phẳng.
Ðể biểu thị bề mặt Elipxoit lên mặt phẳng, người ta sử dụng phép chiếu bản ñồ, phép
chiếu bản ñồ xác ñịnh sự tương ứng các ñiểm giữa bề mặt Elipxoit (hoặc mặt cầu) và mặt
phẳng. Mỗi ñiểm trên Elipxoit có các tọa ñộ ϕ và λ tương ứng với một ñiểm trên mặt phẳng


1/297,0
Krasovski

Nga 1940 6.378.245

6.356.863

1/298,3

Lưới kinh tuyến và vĩ tuyến trong phép chiếu gọi là lưới chiếu bản ñồ, là cơ sở toán học
ñể phân bố chính xác các yếu tố nội dung thể hiện trên bản ñồ.
2.2. Một số phép chiếu bản ñồ ñã và ñang sử dụng ở Việt Nam

a. Phép chiếu Gauss- Kruger (thường gọi tắt là Gauss)
Phép chiếu này ñược nhà bác học người Ðức ñề xuất vào năm 1825 và ñược nhà toán học
người Ðức Kruger hoàn thiện vào năm 1912 nên ñược gọi là phép chiếu Gauss- Kruger
Tính chất cơ bản của phép chiếu Gauss- Kruger là xác ñịnh sự phụ thuộc giữa toạ ñộ ñịa
lý của các ñiểm trên bề mặt Elipxoit và toạ ñộ vuông góc tương ứng của chúng trên mặt phẳng
bản ñồ, do vậy tọa ñộ vuông góc trên bản ñồ cơ bản ñược gọi là Gauss.
Theo phép chiếu này, quả ñất ñược chia thành các múi 6
o
hay 3
o
và có các ñặc ñiểm sau:
- Kinh tuyến giữa là ñường thẳng và là trục ñối xứng ở mỗi múi, không biến dạng về ñộ
dài, quả ñất ñược hình thành 60 múi (múi 6
o
) hoặc 120 múi (múi 3
o)


Có nhiều hệ tọa ñộ bản ñồ khác nhau
a. Hệ tọa ñộ ñịa lý
Xác ñịnh vị trí mỗi ñiểm trên mặt ñất theo 2 yếu tố toạ ñộ ñịa lý, Kinh ñộ (λ) và Vĩ ñộ
(ϕ). Kinh ñộ ñược tính từ kinh tuyến gốc theo chiều tự quay của trái ñất (ngược chiều kim
ñồng hồ hay từ Tây sang Ðông) có gía trị từ 0 ñến 360
o
hoặc quy ước ñộ kinh có giá trị từ 0
o

ñến ±180
o
, từ kinh tuyến gốc sang phía Ðông gọi là ñộ kinh Ðông, từ kinh tuyến gốc sang
phía Tây gọi là ñộ kinh Tây.
Ðộ Vĩ ñược tính từ xích ñạo ñến 2 cực trái ñất có giá trị từ 0
o
ñến ±90
Ví dụ Hà Nội có λ= 105
o
52’, ϕ = +21
o
.
b. Hệ tọa ñộ trắc ñịa
Xác ñịnh vị trí của mỗi ñiểm trên mặt ñất bằng 2 yếu tố trắc ñịa, ñộ kinh B và ñộ vĩ L
(ứng với λ và ϕ). Các yếu tố này ñược xác ñịnh theo kết quả ño ñạc dựa vào ñiểm gốc có tọa
ñộ ñịa lý.
c. Hệ tọa ñộ vuông góc
Ở khu vực hẹp, mặt ñất ñược coi là mặt phẳng, vị trí các ñiểm ñược xác ñịnh bằng tọa
ñộ vuông góc phẳng thông thường. Trục tung ñược ký hiệu là XX’ và trục hoành ñược ký
hiệu là YY’, hai trục này cắt nhau tại O là gốc tọa ñộ chia mặt phẳng thành 4 góc theo chiều

ghi số hiệu quốc tế, lấy bản ñồ tỷ lệ 1/1.000.000 làm cơ sở. Ðể có các bản ñồ tỷ lệ 1/1.000.000
người ta chia bề mặt trái ñất thành các múi và các ñai giới hạn bởi các kinh tuyến cách nhau
6
o
và Vĩ tuyến cách nhau 4
o.
Như vậy bề mặt trái ñất ñược chia thành các hình thang có kích
thước 6
o
x 4
o
. Mỗi hình thang thể hiện hoàn chỉnh một mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/1.000.000 ghi số
hiệu gồm dấu hiệu của ñai và của múi, các ñai ký hiệu băng chữ cái Latinh, múi dùng các chữ
số Arập.
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong các ñai C, D, E, F và các múi 48,49,50. Việc phân chia tờ
bản ñồ tỷ lệ 1/1.000.000 thành các tờ bản ñồ có tỷ lệ lớn hơn gọi là sự phân mảnh bản ñồ.
Phân mảnh và ghi số hiệu các tờ bản ñồ thường ñược thực hiện như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
51

a. Bản ñồ tỷ lệ 1/500.000
Chia bản ñồ tỉ lệ 1/1.000.000 thành 4 hình thang ký hiệu là A, B, C, D ñược ghi từ trái
qua phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/500.000 gồm số hiệu của mảnh
bản ñồ tỷ lệ 1/1.000.000 với một trong 4 chữ cái tương ứng. Ví dụ: F- 48-D.
b. Bản ñồ tỷ lệ 1/300.000.
Ðể có bản ñồ tỷ lệ 1/300.000, người ta chia bản ñồ tỷ lệ 1/1.000.000 thành 9 hình thang,
các hình thang ñánh số bằng chữ số La mã từ I, II IX theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên
xuống dưới. Mỗi hình thang là một mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/300.000 có số hiệu của mảnh bản ñồ
1/1.000.000 và một trong các chữ số La mã ở phía trước. ví dụ IX- F - 48 (mảnh hoặc tờ thứ
IX, ñai F, Múi 48).

2

Ở Việt Nam chia mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/100.000 thành 384 mảnh bản ñồ có tỷ lệ 1/5.000 và
ñược ký hiệu là F- 48- 144 - (384).
Chia mảnh bản ñồ 1/5.000 thành 9 mảnh ñược các bản ñồ tỷ lệ1/2.000 ñánh số theo thứ tự
a,b,c i Ký hiệu F- 48- 144- (384 - i).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
52
3. Bản ñồ ñịa hình
3.1 Khái niệm
Bản ñồ ñịa hình là bản ñồ biểu thị chi tiết và chính xác về ñô cao tuyệt ñối (so với mực
nước biển) hay ñộ cao của các ñối tượng vật thể. Người ta có thể căn cứ vào bản ñồ ñịa hình
của một vùng ñể hình dung ñược mức ñộ lồi lõm về bề mặt ñất ñai, ñịa vật ở ngoài thực ñịa.
Bản ñồ ñịa hình thường ñược thể hiện ở các bản ñồ ñịa lý chung có tỷ lệ ≥ 1/100.000.
Những tỷ lệ phổ biến của các loại bản ñồ ñịa hình: 1/2000; 1/5.000; 1/10.000; 1/25.000;
1/50.000; 1/100.000.
Yêu cầu của bản ñồ ñịa hình là phải thể hiện rõ ràng chính xác về cao ñộ, dễ ñọc và có thể
ñịnh hướng dễ dàng ở ngoài thực ñịa.
3.2 Cơ sở toán học của bản ñồ ñịa hình
Cơ sở toán học của bản ñồ ñịa hình là phép chiếu, sự phân mảnh, hệ tọa ñộ, tỷ lệ
Bản ñồ ñịa hình ở Việt Nam dựa vào phép chiếu Gauss - Kruger
Hệ thống múi 6
o
ñối với bản ñồ tỷ lệ ≤ 1/10.000 và múi 3
o
với các bản ñồ tỷ lệ > 1/10.000.
Trong phép chiếu của Gauss, các kinh tuyến có ñộ cong rất nhỏ nên thể hiện là ñường
thẳng. Các vĩ tuyến ở bản ñồ tỷ lệ ≥ 1/50.000 thể hiện như ñường thẳng, bản ñồ tỷ lệ
1/100.000 vĩ tuyến là ñường cong.
3.3. Nội dung của bản ñồ ñịa hình

Thảm thực vật ñược biểu thị thường là các loại rừng, rú, vườn cây, ñồng cỏ, hiện trạng
cây trồng các loại. Ranh giới của các lớp phủ thực vật và cây trồng ñược biểu thị bằng ñường,
chấm, vạch và màu sắc theo các ký hiệu riêng cho từng loại cụ thể như ñất rừng sản xuất ñất
rừng phòng hộ, ñất ruộng 2 hoặc 3 vụ, ñất nương rẫy…
g. Ranh giới hành chính
Thể hiện rõ về mặt ranh giới hành chính theo các ñơn vị hành chính: xã, huyện, tỉnh và
toàn quốc với các ký hiệu các ñường viền theo quy ước chung trong quy ước.
3.4. Phương pháp biểu thị ñịa vật và dáng ñất trên bản ñồ ñịa hình
a. Biểu thị ñịa vật
Phương pháp thông thường là sử dụng hệ thống các ký hiệu ñể thể hiện các ñịa vật trên
bản ñồ ñịa hình.Ký hiệu bản ñồ là những dấu hiệu quy ước bằng nét vẽ, ghi chú hay màu sắc
ñể biểu thị dáng ñất và các ñịa vật trên bề mặt ñất ñai. Những ký hiệu này cho phép người ñọc
hiểu và hình dung ñược về các ñịa vật trên bản ñồ cũng như ngoài thực tiễn, các ký hiệu biểu
thị trên bản ñồ phải có hình tượng rõ ràng, dễ hình dung và ñảm bảo tính chính xác.
b. Biểu thị dáng ñất
Dáng ñất là tổng hợp sự lồi lõm bề mặt tự nhiên của trái ñất. Có nhiều phương pháp biểu
thị dáng ñất khác nhau như: kẻ vân, tô màu, ghi ñộ cao, vẽ ñường ñồng mức và thể hiện theo
các ký hiệu khác.
- Phương pháp kẻ vân: dùng các gạch ngắn vẽ xuôi theo sườn dốc ñể thể hiện dáng ñất.
Vùng ñất phẳng hoặc dốc thoải dùng nét vẽ mảnh và dài, nơi dốc dùng nét vẽ ngắn, ñậm và
gần nhau.
- Phương pháp tô màu: dùng màu sắc thể hiện sự cao thấp, nông sâu. Ví dụ: Biển, hồ dùng
ñộ ñậm nhạt của màu xanh thể hiện mức ñộ sâu. Màu càng xanh ñậm càng sâu.
- Phương pháp ghi nhận ñộ cao: thường dùng các số tự nhiên ñơn vị là mét thể hiện ñộ cao
thấp của ñịa hình.
- Phương pháp vẽ ñường ñồng mức: ñược sử dụng rất phổ biến ñể thể hiện các hình dáng
ñất ñai. Ðường ñồng mức là ñường cong khép kín nối liền các ñiểm có cùng ñộ cao của mặt
ñất so với mặt nước biển (cốt O). Các ñường ñồng mức không cắt nhau (trừ trường hợp ñặc
biệt gặp mõm núi hàm ếch) các ñường ñồng mức cách xa nhau thể hiện ñịa hình khá bằng
phẳng, nếu sát gần nhau thì mặt ñất có ñộ dốc lớn, hướng vuông góc với các ñường ñồng mức

ảng cách giữa hai ñiểm (ño trực tiếp
trên bản ñồ)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
54
Ví dụ: khoảng cách giữa hai ñường ñồng mức kề nhau trên bản ñồ tỷ lệ 1/1.000 với
khoảng cách cao ñều h = 1m là d = 24m.
04140
24
1
,
d
h
tgvi ====
tra bảng số ñược v = 2
o
22’
Trong thực tế ở các bản ñồ tỷ lệ 1/25.000; 1/50.000; 1/100.000 ñã có thước ño ñộ dốc, cho
biết khoảng cách giữa hai ñường bình ñộ ứng với ñộ dốc (tính theo ñộ hay %).
3.6. Hướng của bản ñồ
Các bản ñồ ñịa hình tỷ lệ lớn xây dựng theo phép chiếu Gauss thì trục hoành ñộ X là
hướng Nam - Bắc thật; trục tung ñộ Y là hướng Ðông - Tây ngoài thực ñịa nên khi ñi thực ñịa
người ta thường dùng ñịa bàn ñể ñịnh hướng theo bản ñồ.
3.7. Vai trò của bản ñồ ñịa hình
Các bản ñồ ñịa hình ñược sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kinh
tế, quân sự
Trong quản lý ñất ñai và sản xuất nông nghiệp bản ñồ ñịa hình thường ñược sử dụng là
bản ñồ nền ñể xây dựng các bản ñồ ñịa chính, bản ñồ ñất, bản ñồ nông hóa, bản ñồ ñơn vị ñất
ñai, bản ñồ quy hoạch phân bổ sử dụng ñất, bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất, bản ñồ phân bố
rừng và các cây trồng nông nghiệp
4. Những kỹ thuật thường áp dụng trong xây dựng bản ñồ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
55

Trong xây dựng bản ñồ ñể quan sát và nghiên cứu không gian của bề mặt trái ñất
người ta thường sử dụng các phương tiện vệ tinh hoặc máy bay ñể thu thập các ảnh của chúng
có thể gọi chung là các không ảnh
Việc chụp ảnh bề mặt trái ñất ñược tiến hành thông qua:
- Vệ tinh ñịa tĩnh là các vệ tinh có hướng di chuyển từ Tây sang Ðông, gần ñường xích
ñạo và có chu kì quay bằng chu kì quay của trái ñất xung quanh trục của nó. Ðộ cao của vệ
tinh khoảng 35800 km và với vận tốc 3,07 km/s và thời gian giáp 1 vòng của nó là 24h.
- Vệ tinh thường là các vệ tinh bay trên quỹ ñạo elip theo các hướng khác nhau.
Những ứng dụng của các vệ tinh là rất rộng như: truyền tin, ứng dụng trong ngành
hàng không và hàng hải, quan sát dự báo khí tượng, quan trắc ñiều kiện thời tiết thường xuyên
trên bề mặt trái ñất và nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên thông qua các tài liệu không ảnh
(ảnh và băng từ) thu thập ñược ñể xây dựng các bản ñồ chuyên ñề nhằm theo dõi những biến
ñổi của bề mặt của ñịa cầu theo thời gian và không gian
- Ngoài phương tiện vệ tinh kể trên còn có phương pháp chụp ảnh thông dụng bằng
máy bay, khác với phương pháp chụp ảnh vệ tinh ở ñộ cao hàng trăm tới hàng ngàn km những
ảnh máy bay ñược thu thập ở ñộ cao thường nhỏ hơn 20km và có mức ñộ khá chi tiết.

Phương pháp chụp ảnh vệ tinh và ảnh máy bay ñược sử dụng ñể nghiên cứu bề mặt
trái ñất và thu nhận các thông tin về tài nguyên thiên nhiên thông qua các phương tiện ghi
hình như máy cảm biến, máy ảnh ñược lắp ñặt trên các vệ tinh nhân tạo ghi nhận các năng
lượng phản xạ, phát xạ của mặt ñất và các ñối tượng trên mặt ñất theo những vùng khác nhau.
Còn phương pháp chụp ảnh bằng máy bay thường ñược sử dụng hiện nay trong ñiều tra tài
nguyên và xây dựng bản ñồ là phương pháp chụp ảnh ảnh xuyên tâm và phương pháp chụp
ảnh quét sử dụng nguồn năng lượng mặt trời trong ñó:
Phương pháp chụp ảnh xuyên tâm: là phương pháp truyền thống ñể thu nhận cácthông
tin trực diện từ bề mặt ñất. Ðể tăng ñộ tương phản giữa các ñối tượng khác nhau trong phạm
vi chụp người sử dụng phương pháp chụp ña phổ. Sử dụng máy chụp ảnh hàng không người


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status