Tóm tắt luận án nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến dịch vụ y tế cho phụ nữ người dao về khía cạnh văn hóa xã hội tại huyện bạch thông, tỉnh bắc cạn - Pdf 18



1

ðẶT VẤN ðỀ
Sức khỏe của phụ nữ và trẻ em là những vấn ñề quan tâm hàng ñầu
của các quốc gia trên thế giới trong ñó có Việt Nam. Ở nước ta, chăm
sóc sức khoẻ cho phụ nữ ñến nay ñã ñạt ñược nhiều thành tựu quan
trọng, nhiều chỉ số liên quan ñến chăm sóc sức khoẻ sinh sản ñã ñạt và
vượt mục tiêu ñề ra. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phát triển về kinh
tế, văn hóa, xã hội của khu vực miền núi vẫn còn thấp hơn rất nhiều so
với các khu vực khác của cả nước ñã ảnh hưởng ñến dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ của người dân. Bên cạnh các yếu tố như trình ñộ dân trí thấp,
mức sống thấp, giao thông khó khăn còn có yếu tố văn hoá như phong
tục tập quán lạc hậu, bói cúng ma khi ốm ñau ñã phần nào ảnh hưởng
ñến tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, nhất là ñối với người dân tộc thiểu
số trong ñó có người Dao. Vì vậy, việc phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố văn hóa, xã hội ñến dịch vụ y tế của người Dao nói chung và của
phụ nữ người Dao nói riêng là thực sự cần thiết nhằm góp phần tìm ra
giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ dân tộc thiểu số.
Ở nước ta, tuy ñã có nhiều công trình nghiên cứu xung quanh vấn ñề
này nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về
dịch vụ y tế cho người Dao nói chung và cho phụ nữ người Dao nói
riêng dựa trên một số khía cạnh văn hoá - xã hội. Xuất phát từ thực tế
trên, chúng tôi chọn tỉnh Bắc Kạn (là tỉnh có số người Dao ñông chỉ
ñứng sau người Tày) ñể tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một
số yếu tố liên quan ñến dịch vụ y tế cho phụ nữ người Dao về khía cạnh
văn hoá - xã hội tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
Mục tiêu của ñề tài:
1. Mô tả và phân tích nhu cầu, thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ
y tế của phụ nữ người Dao trên một số khía cạnh văn hoá, dân tộc và xã

Gồm 105 trang
ðặt vấn ñề 02 trang
Chương 1: Tổng quan tài liệu 23 trang
Chương 2: ðối tượng và phương pháp nghiên cứu 14 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 40 trang
Chương 4: Bàn luận 23 trang
Kết luận và khuyến nghị 03 trang
Lu
ận án có 107 tài liệu tham khảo (Gồm 84 tài liệu tiếng Việt, 23 tài
liệu tiếng Anh), 37 bảng, 7 biểu ñồ, 29 ảnh, 4 hình. 3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ðịnh nghĩa văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan ñến mọi mặt ñời sống vật chất và tinh thần của con
người. Năm 2002, UNESCO ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về văn hóa: “Văn hóa
nên ñược ñề cập ñến như là một tập hợp của những ñặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội và nó chứa ñựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách
sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và ñức tin”.
Tóm lại, văn hoá gắn bó hữu cơ với con người, chúng ta cũng có thể
hiểu một khía cạnh của văn hóa ñó là những phong tục, tập quán, thói
quen, nếp sống của con người ñược hình thành, tồn tại và phát triển
trong ñời sống của con người. Các thành tố của văn hoá bao gồm 9 nội
dung cơ bản: Ngôn ngữ, ăn uống, ở, mặc, tín ngưỡng, lễ hội, văn nghệ
dân gian, tri thức dân gian và các phong tục tập quán khác (ma chay,

1.2.6. Phong tục tập quán
Hiện nay tục cúng ma, ñẻ tại nhà vẫn còn tồn tại.
1.2.7. Một số kiêng kỵ
Khi có thai, người phụ nữ kiêng các công việc nặng nhọc, kiêng
sinh hoạt vợ chồng, kiêng ăn các món ăn ôi thiu. Khi mang thai họ
thường giấu giếm, kiêng khem trong ăn uống nên sức khỏe dễ suy
giảm, ảnh hưởng ñến phát triển của thai nhi.
1.2.8. Tri thức y học dân gian
Người Dao biết cách chế biến nhiều dạng thuốc như thuốc sắc, rượu
thuốc, cao thuốc, thuốc ñắp bó gẫy xương Trong ñó, nổi bật là bài
thuốc tắm cho phụ nữ sau ñẻ, thuốc có tác dụng nhanh khoẻ người,
ñược cộng ñồng chấp nhận và lưu truyền từ ñời này sang ñời khác.
1.3. Tình hình sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản của phụ nữ
Tỷ lệ mắc bệnh nói chung ở nữ giới cao hơn nam giới, tỷ lệ chung là
2,5 bệnh/người, nữ giới mắc các bệnh thuộc hệ sinh dục, tiết niệu cao
hơn ñến 3 lần so với nam giới.
1.4. Nữ giới trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế
Tiếp cận DVYT phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố cơ bản: Khoảng cách
từ nhà ñến cơ sở y tế, kinh tế, dịch vụ y tế, văn hoá - xã hội. Mối quan
hệ giữa tiếp cận và sử dụng DVYT: Nếu bên “cung” thiếu các nguồn
lực cần thiết, sẽ dẫn ñến hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp. Nếu bên
“cầu” không có nhu cầu ñúng, không chấp nhận, không sử dụng các
DVYT mà bên “cung” sẵn sàng cung cấp, thì dẫn tới lãng phí nguồn
lực và hiệu quả các dịch vụ CSSK cộng ñồng cũng bị hạn chế.
1.5. Hệ thống quản lý chăm sóc sức khoẻ ban ñầu - công cụ ñánh
giá tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế
CBM – Community Based Monitoring - là một phương pháp ñánh
giá khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế. Mục tiêu chính của CBM
là xác
ñịnh xem nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ñã ñược ñáp ứng hay chưa,

15-49 tuổi có chồng; ñiều tra 60 CBYT ñang công tác tại 17 TYT thuộc
huyện Bạch Thông), quan sát (ảnh chụp).
Các biến số về một số ñặc ñiểm văn hoá – xã hội liên quan ñến sức
khoẻ người Dao ñược thu thập bằng kỹ thuật PRA: vẽ bản ñồ (2), phân
loại (1), life story (1), lịch mùa vụ (1), ma trận (1), phỏng vấn sâu (5),
thảo luận nhóm (3).
Các biến số về kiến thức, kỹ năng của cán bộ y tế ñược ñánh giá thông
qua ph
ương pháp ca bệnh mẫu (Paper case) kết hợp bảng kiểm (Check list).
Các biến số về xu hướng dịch vụ y tế (5 chỉ số logic) ñược ñánh giá
bằng biểu ñồ CBM và theo dõi 12 tháng liên tiếp. 6

2.4. Tiêu chuẩn ñánh giá các chỉ số nghiên cứu
Chỉ số về hoạt ñộng trạm y tế: Theo tiêu chuẩn xét công nhận ñạt
chuẩn Quốc gia về y tế xã.
Chỉ số ñánh giá kết quả hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe sinh sản giai
ñoạn 2001 – 2010: Theo quyết ñịnh số 136/2000/Qð – TT của Thủ
tướng Chính phủ ngày 28/11/2000.
Chỉ số kiến thức của cán bộ y tế về CSSKSS: Giỏi = 9 -10 ñiểm; khá
= 7 – 8 ñiểm; TB = 5 – 6 ñiểm, kém = 1 – 4 ñiểm, sai cơ bản = 0 ñiểm
Năm chỉ số logic: Theo công thức do Bộ Y tế quy ñịnh, trong ñó:
* Theo dõi chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai trước sinh
+ Tỷ lệ sẵn có: (Số ngày kỳ báo cáo – Số ngày không sẵn có) x 100/
Số ngày kỳ báo cáo. Tính số ngày không sẵn có viên sắt, giấy thử
albumin niệu (hoặc dung dịch ñể thử), phiếu khám thai và huyết áp kế
trong kỳ báo cáo từ trong sổ giám sát. Số ngày không sẵn có là tổng số
ngày không có một hoặc nhiều hơn các thứ nêu trên.

nhất 2 lần trong vòng 42 ngày sau sinh).
+ Tỷ lệ sử dụng hiệu quả: (Số ñược chăm sóc tốt x 100)/Số phụ nữ
ước tính ñẻ. Số ñược chăm sóc tốt là số ñược khám thai ít nhất 3 lần
vào 3 thời kỳ thai nghén, ñược CBYT ñỡ ñẻ, ñược nhận chăm sóc sau
sinh (ít nhất 2 lần trong vòng 42 ngày) và ñẻ trong trạm có phương tiện
ñỡ ñẻ (gói ñẻ sạch và bộ ñỡ ñẻ) trong kỳ báo cáo.
* Cách ñọc biểu ñồ bao phủ dịch vụ y tế (CBM)
Trục tung biểu thị tỷ lệ % ñạt ñược của các yếu tố liên quan ñến vấn
ñề y tế. Trục hoành biểu thị các yếu tố có liên quan mật thiết với nhau.
Biểu ñồ ñược vẽ khi nối các kết quả tính toán tỷ lệ các yếu tố ñích, sẵn
có, tiếp cận, sử dụng, sử dụng ñủ, sử dụng hiệu quả ñã ñạt ñược trong
kỳ theo dõi của các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ lại với nhau. Nếu
ñường ñi của biểu ñồ có xu hướng xuống dốc có nghĩa là công tác chăm
sóc sức khoẻ trong cộng ñồng có vấn ñề cần giải quyết. Mức ñộ xuống
dốc càng nhiều thì công tác chăm sóc sức khoẻ cộng ñồng càng có
nhiều vấn ñề và cần ñược ưu tiên giải quyết. Mức ñộ xuống dốc của
biểu ñồ giảm dần nghĩa là hoạt ñộng y tế có sự tiến bộ.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu ñược xử lý và phân tích bằng phần mềm thống
kê y sinh
học SPSS. Các số liệu nghiên cứu ñịnh tính ñược trình bày
theo phương pháp ñịnh tính và bổ xung cho kết quả của nghiên cứu
ñịnh lượng. 8

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số ñặc ñiểm văn hoá-xã hội của người Dao tại huyện

Bán kiên cố 124 37,7
Nhà tạm 199 60,5
Nguồn nước sinh hoạt

Nước suối 178 54,1
Nước mưa 54 16,41
Nước giếng 19 5,78
N
ước máng lần 78 23,71
Chuồng gia súc

Cách nhà ở ≤ 10m 198 60,18
Cách nhà ở > 10m 131 39,82 9

Nhận xét: Nhà ở chủ yếu là nhà tạm (60,5%). Nước suối là nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu của người Dao (54,1%). Phần lớn chuồng gia
súc còn ñể gần nhà nên rất mất vệ sinh.
Bảng 3.6. ðặc ñiểm về khoảng cách, thời gian và phương tiện từ
nhà ñến cơ sở y tế gần nhất
Biến số
Số lượng
(n = 329)
%
Khoảng cách từ nhà ñến TYT
≤ 5 km 94 28,6
Từ 6 ñến 10 km 197 59,9
Từ 10 km trở lên 38 11,6


11

3.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ y tế tại tuyến y tế cơ sở
Bảng 3.7. Nhân lực của 17 trạm y tế thuộc huyện Bạch Thông năm 2009
Nhân lực Số lượng %
Tổng số CBYT của 17 xã trong huyện 65 100
Tỷ lệ xã có bác sỹ 8 47,05
Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh, y sỹ sản nhi 10 58,82
Y sỹ ña khoa 19 29,23
ðiều dưỡng 23 35,38
Dược tá 1 1,54
Lương y 4 6,15
YTTB/tổng số bản 148/148 100
CTV dân số/ tổng số bản 94/148 63,51
CBYT/1000 dân (65/5657) 1,15
Nữ hộ sinh/phụ nữ 15-49 tuổi (10/1659) 0,6
Trung bình CBYT/trạm 3,82
Nhận xét: Tỷ lệ xã có bác sỹ thấp (47,05%); có 58,82% xã có nữ hộ sinh.
Bảng 3.9. Cơ sở hạ tầng, thuốc và các trang thiết bị tại 17 trạm y tế xã năm 2009
Có ñủ Không ñủ Không có Chỉ số

n % n % n %
1. Cơ sở vật chất

Bảng 3.10. Trang thiết bị sản khoa tại 17 trạm y tế xã thuộc huyện bạch Thông
năm 2009
Có ñủ Không ñủ Không có
Chỉ số n % n % n %
1. Cơ sở vật chất, dụng cụ

Phòng khám sản, phòng ñẻ 4 23,53 10 58,82 3 17,65
Bàn khám phụ khoa, bàn ñẻ 10 58,82 4 23,53 3 17,65
Dụng cụ khám thai 7 41,18 10 58,82 0
Dụng cụ ñỡ ñẻ 8 47,06 6 35,29 3 17,65
Dụng cụ KHHGð 7 41,18 6 35,29 4 23,53
Cân sơ sinh 15 88,24 0 2 11,76
Cân người lớn 13 76,47 0 4 23,53
2. Thuốc

Oxytoxin 11 64,71 3 17,65 3 17,65
Viên sắt 5 29,41 9 52,94 3 17,65
3. Phương tiện khác

Phiếu khám thai 5 29,41 12 70,59 0
Giấy thử albumin niệu hoặc
dung dịch thử hoặc ñèn cồn
0 17 100 0
Thước dây 17 100
Nhận xét: Phần lớn các trạm thiếu phòng khám sản và phòng ñẻ. Có
17,65 trạm không có dụng cụ ñỡ ñẻ; 23,53% trạm không có dụng cụ
KHHGð; Có 17,65% trạm không có thuốc oxytoxin và viên sắt. Số
trạ
m thiếu viên sắt là 52,94%; thiếu phiếu khám thai 70,59% và 100%
trạm không làm xét nghiệm albumin niệu.

Xếp loại
n % n % n % n %
Giỏi 00

00Khá 7

11,67 4 6,67 4

6,67 15

25
Trung bình 13

21,67 4 6,67 11

18,33 28

46,67
Kém 7

11,67 2 3,33 8

Ch
ồng 16 16,16
Con 38 38,38
ðối tượng khác 22 22,22 14

Nhận xét:
Trong 2 tuần trước ñiều tra có gần 1/3 số hộ có người ốm ñau
(30,1%), ñối tượng bị ốm ñau chủ yếu là trẻ em (38,38%) và phụ nữ (23,23%)
Bảng 3.14. Số lượt khám và ñiều trị tại trạm y tế năm 2009 tại 2 xã nghiên cứu
Dân tộc Dao
(n = 1676)
Dân tộc
khác
(n = 3657)
Tổng
(n = 5.333)
Nhóm bệnh
n % n % n %

p
Hô hấp 710 42,36 1608 43,97

2318 43,47
Tiêu hoá 71 4,24 183 5,00 254 4,76
Tim mạch 52 3,1 105 2,87 157 2,94
Tiết niệu 26 1,55 67 1,83 93 1,74
>0,05

Số lần khám thai

Không kham thai lần nào 18 22,5
Chỉ 1 lần trước sinh 59 73,75
Chỉ 2 lần trước sinh 2 2,5
Ít nhất 3 lần trước sinh 19 23,75
Số lần tiêm phòng uốn ván

Không tiêm lần nào 7 8,8
1 l
ần 30 37,5
≥ 2 lần 43 53,8 15

Nhận xét: Phần lớn, phụ nữ người Dao chỉ ñi khám thai 1 lần
(73,75%), tỷ lệ phụ nữ ñược khám thai từ 3 lần trở lên thấp (23,75%).
Bảng 3.18. Sử dụng dịch vụ chăm sóc trong và sau sinh của phụ nữ
Dao tại 2 xã nghiên cứu năm 2009
Biến số
Số lượng

(n = 80)
%
Nơi sinh con

Trạm y tế 13 16,25
Bệnh viện 51 63,75
Tại nhà có y tế giúp 10 12,5

16

Bảng 3.21. Cách xử trí ban ñầu của phụ nữ người Dao khi bị ốm
trong 2 tuần trước ñiều tra
Cách xử trí ban ñầu
Số lượng
(n = 99)
%
Không dùng gì (hoặc phù phép)
37 37,37
Tự chữa bằng thuốc nam
29 29,29
Tự mua thuốc Tây
13 13,13
Tới cơ sở y tế
9 9,09
Cúng bái ở nhà
7 7,07
Phòng khám tư nhân
0 0
Cách xử trí khác
4 4,04
Nhận xét: Khi bị ốm phụ nữ người Dao thường không dùng gì hoặc chỉ
niệm thần chú và phù phép (37,37%), tự chữa bằng thuốc nam (29,29%), tự
mua thuốc Tây (13,13%), tới cơ sở y tế (9,09%); chỉ cúng bái ở nhà (7,07%).
Bảng 3.22. Lý do không ñi khám bệnh của những người Dao bị ốm
trong 2 tuần trước ñiều tra
Lý do không ñi khám bệnh
Số lượng
(n = 99)

39,34
61
72
17,94
23,75
73,75
76,04
94
100
0
20
40
60
80
100
120
ðích Sẵn có Tiếp cận Sử dụng Sử dụng ñủ SD hiệu quả
2007
2008
2009

Biểu ñồ 3.1. Biểu ñồ bao phủ của dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai
trước sinh từ 2007 ñến 2009 tại hai xã nghiên cứu
Nhận xét: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ có thai trước sinh
tại xã còn tồn ñọng cả năm công ñoạn từ nguồn lực ñầu vào ñến hiệu quả
ñầu ra. Trong ñó, tồn ñọng lớn nhất là sử dụng ñủ. Có sự chênh lệch lớn
giữa số lượng và chất lượng của dịch vụ. Mức ñộ bao phủ của dịch vụ có
xu hướng tăng dần, nhất là tỷ lệ sử dụng.
Bảng 3.27. Mức ñộ bao phủ của dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai
trong sinh và sau sinh từ 2007 ñến 2009 tại hai xã nghiên cứu

2007
2008
2009

Biểu ñồ 3.3. Biểu ñồ bao phủ của dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai
trong sinh và sau sinh từ 2007 ñến 2009 tại hai xã nghiên cứu
Nhận xét: Mức ñộ bao phủ của dịch vụ có xu hướng tăng dần qua
các năm, tồn ñọng lớn nhất là tỷ lệ sử dụng ñủ.
Bảng 3.31. Sử dụng dịch vụ y tế trong sinh của phụ nữ người Dao tại 2 xã nghiên cứu
2007 2008 2009 Biến số
n % n % n %
Số trẻ ñẻ ra sống trong năm 43 40 30

ðẻ tại trạm 11 25,58 7 17,5 5 16,67
ðẻ tại bệnh viện 20 46,51 23 57,5 19 63,33
ðẻ tại nhà có y tế giúp 8 18,6 7 17,5 4 13,33
ðẻ tại nhà không y tế giúp 4 9,3 3 7,5 2 6,67
Nhận xét: Tỷ lệ ñẻ tại bệnh viện có xu hướng tăng dần. Tỷ lệ trẻ
ñược ñẻ tại trạm y tế và tại nhà có xu hướng giảm dần. Vẫn còn tình
trạng trẻ ñược ñẻ tại nhà, ñặc biệt là ñẻ tại nhà không có y tế giúp.
Bảng 3.33. Mức ñộ bao phủ của dịch vụ TCMR cho trẻ em từ năm
2007 ñến năm 2009 tại 2 xã nghiên cứu
Tỷ lệ 2007 2008 2009
Sẵn có 91 92,5 94,5
Tiếp cận 72,6 79,82 76,04
Sử dụng 97,01 97,4 97,5
Sử dụng ñủ 95,52 96,1 95
S
ử dụng hiệu quả 0 0 0
Nhận xét: Dịch vụ TCMR cho trẻ em tại xã ñã thực hiện khá tốt, tuy nhiên

Nhận xét:
Trang thiết bị, thuốc và dụng cụ ñã ñược trang bị ñầy ñủ cho trạm
hoạt ñộng. Cán bộ y tế ñã ñược cử ñi ñào tạo. ðặc biệt, kinh phí mà trạm y tế tự
làm ñược tăng từ 0,27 lên 1,24 triệu ñồng.
Bảng 3.35. Số lượt khám chữa bệnh tại trạm y tế của 2 xã nghiên cứu năm 2009
Trước CT
(6 tháng ñầu năm)
Sau CT
(6 tháng cuối năm)

Số lượt khám
n % n %

p
Người Dao

Tổng số lượt khám 703 41,95 973 58,05
Bệnh phụ khoa 58 19,85 234 80,15
Bệnh răng miệng 55 17,8 254 82,2 <0,01

Người dân tộc khác

Tổng số lượt khám 1838 50,26 1819 49,74 >0,05
Bệnh phụ khoa 79 21,23 293 78,77 <0,01
Bệnh răng miệng 133 18,98 568 81,02 <0,01
Nhận xét: Số lượt khám bệnh phụ khoa và bệnh răng miệng của
người Dao và người dân tộc khác tăng lên ñáng kể (p < 0,01). Tổng số

khi có thai và khi sinh ñẻ rất kiêng khem, ñặc biệt kiêng không cho
người lạ ñến nhà và bản thân họ cũng kiêng không ñi ra bên ngoài. Có
lẽ ñây là một trong các lý do khiến cho 91,25 % phụ nữ người Dao
không ñược thăm khám sau ñẻ? (Bảng 3.18). Khi có thai và khi sinh ñẻ
người phụ nữ Dao kiêng làm việc nặng, kiêng ăn thức ăn ôi thiu, ñược
gia ñình chăm sóc chu ñáo ñể người mẹ ñủ sữa cho con bú ðây là
những kiêng kỵ có lợi cho sức khoẻ, CBYT cần truyền thông rộng rãi
ñể các thành viên trong gia ñình chăm sóc thai phụ và sản phụ tốt hơn,
góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng bào thai, cải thiện nòi giống. 21

- Tín ngưỡng liên quan ñến bệnh tật: Người Dao quan niệm bệnh là
do ma làm, cho nên khi bị ốm cách xử trí ban ñầu là niệm thần chú và
phù phép chiếm tỷ lệ cao nhất 37,37%; chỉ cúng bái ở nhà là 7,07%
(Bảng 3.21), với bệnh nhẹ thì ñốt ñèn hoặc phù phép, nếu không ñỡ thì
dùng thuốc nam hoặc mua thuốc Tây, với bệnh nặng thì vừa cúng bái vừa
ñưa ñến TYT (Kết quả Matrix). Tín ngưỡng cúng ma khi ốm ñau giúp
cho người Dao có niềm tin vào thế lực huyền bí, nhưng nếu chỉ tin vào
cúng bái mà không ñến cơ sở y tế sẽ gây nguy hiểm ñến tính mạng. Do
vậy, cần tuyên truyền rộng rãi ñể người Dao ñến cơ sở y tế khi bị ốm
ñau.
4.2. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, thực trạng cung cấp và sử dụng dịch
vụ y tế của phụ nữ người Dao
4.2.1. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
Tỷ lệ người Dao bị ốm trong 2 tuần trước ñiều tra 30,1%. Tỷ lệ phụ nữ Dao bị
ốm 23,23% chỉ sau trẻ em 38,38%. Tỷ lệ phụ nữ Dao bị bệnh phụ khoa 17,42%
cao hơn phụ nữ các dân tộc khác (p < 0,05).
4.2.2. Thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế của phụ nữ người Dao

Như vậy, sự thiếu thốn về cơ sở vật chất nhà trạm, thiếu phòng ñẻ,
phòng khám sản, thiếu dụng cụ chuyên khoa, thiếu thuốc, trình ñộ
chuyên môn không cao, ñào tạo không liên tục là những khó khăn rất
lớn ñể có thể triển khai công tác chăm sóc sức khoẻ cho người phụ nữ.
ðiều này ñã làm giảm tỷ lệ sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và
sau sinh của người phụ nữ (Bảng 3.25, Bảng 3.27).
4.2.2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai trước sinh
Dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai trước sinh tồn ñọng ở 5 công ñoạn từ
nguồn lực ñầu vào cho ñến hiệu quả ñầu ra. Trong ñó, tồn ñọng lớn nhất là sử
dụng ñủ. Tuy nhiên, dịch vụ có xu hướng tăng dần (Bảng 3.25).
4.2.2.3. Tình hình cung cấp dịch vụ CSSK phụ nữ có thai trong và sau sinh
Mức ñộ bao phủ dịch vụ này có xu hướng tăng dần nhưng tỷ lệ sử
dụng hiệu quả là 0% (Bảng 3.27). ðiều này cho thấy vấn ñề cần khắc phục
ở ñây là phải cải thiện chất lượng dịch vụ.
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến dịch vụ CSSK của phụ nữ
người Dao tại ñịa bàn nghiên cứu
- Ảnh hưởng của một số khía cạnh văn hoá - xã hội:
+ Do tỷ lệ hộ Dao nghèo cao (30,03%); trình ñộ học vấn thấp (Bảng
3.1 và 3.2) nên xử trí ban ñầu khi bị ốm ñau của phụ nữ người Dao là
không dùng gì hoặc chỉ niệm thần chú và phù phép chiếm tỷ lệ cao nhất
37,37% (Bảng 3.21).
+ Do quan ni
ệm bệnh là do ma làm, muốn khỏi bệnh thì phải cúng ma, chính
vì vậy, có 7,07% chỉ cúng bái ở nhà mà không ñến cơ sở y tế (Bảng 3.21). 23

+ Do một số phong tục tập quán lạc hậu như ñẻ tại nhà chiếm 20% (Bảng
3.18), 100% kiêng không cho người lạ vào nhà có sản phụ (Bảng 3.30) ñã làm

cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ người Dao có hiệu 24

quả: tổng số lượt khám bệnh của người Dao tăng từ 41,95% lên
58,05% có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Khoản kinh phí do trạm y tế
tự làm tăng từ 0,27 lên 1,24 triệu ñồng/ năm.
KẾT LUẬN
1. Nhu cầu CSSK và thực trạng cung cấp, sử dụng DVYT của
phụ nữ người Dao huyện Bạch Thông, Bắc Kạn
Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người Dao là rất lớn, tỷ lệ ốm
30,1%, trong ñó nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của phụ nữ 23,23% chỉ sau
nhu cầu CSSK trẻ em (38,38%). Phụ nữ Dao bị bệnh phụ khoa
(17,41%) cao hơn phụ nữ dân tộc khác (10,17%) với p < 0,05.
Dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai trước sinh có xu hướng tăng lên
nhưng không ñồng ñều và còn nhiều bất cập. Tồn tại từ nguồn lực ñầu
vào ñến hiệu quả ñầu ra, tồn ñọng lớn nhất là sử dụng ñủ (23,75%).
Dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai trong và sau sinh ñạt ñược tỷ lệ
sẵn có là 100%, các tỷ lệ khác cũng có xu hướng tăng lên nhưng không
rõ rệt. Tồn ñọng lớn nhất là sử dụng ñủ (11,53%).
Dịch vụ CSSK trẻ em ñạt kết quả khá tốt.
2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến CSSK phụ nữ người Dao
- Một số yếu tố văn hoá:
+ Có ảnh hưởng không tốt ñến CSSK phụ nữ người Dao: Quan niệm
bệnh là do ma làm nên nghi lễ cúng ma khi ñau ốm rất phổ biến, kiêng
không cho người lạ ñến nhà khi sinh ñẻ, bận mùa vụ do tập quán canh tác
ñã hạn chế việc ñi khám sau ñẻ của phụ nữ (91,25% sản phụ người Dao
không ñược khám sau ñẻ). Khoảng cách ñịa lý, ñịa hình cũng là yếu tố cản
trở người Dao tiếp cận DVYT (76,29% ñến trạm y tế từ 60 phút trở lên).

khoa, phụ khoa), ñào tạo CBYT (Kỹ thuật viên nha khoa, kỹ thuật soi
tươi chẩn ñoán và ñiều trị bệnh phụ khoa), thu phí thí ñiểm một số dịch
vụ, tăng cường cấp ngân sách cho trạm y tế, huy ñộng sự ủng hộ của
các tổ chức, cá nhân, tăng cường tổ chức khám chữa bệnh, truyền thông
giáo dục sức khoẻ ñã thu ñược một số kết quả: Số lượt khám chữa
bệnh phụ khoa và bệnh răng miệng tăng lên rõ rệt. Số lượt khám bệnh
phụ khoa của phụ nữ người Dao tăng từ 19,85% lên 80,15%; số lượt
khám bệnh răng miệng tăng từ 17,8% lên 82,2%. Tương tự như với
người Dao, số lượt khám chữa bệnh phụ khoa và bệnh răng miệng của
các dân tộc khác cũng tăng lên. Tổng số lượt khám của người Dao tăng
từ 41,95% lên 58,05% (p < 0,01).
KHUYẾN NGHỊ
- Tiếp tục củng cố và tăng cường hoạt ñộng của trạm y tế: ðầu tư
trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho khám chữa bệnh thông thường, tăng
cường ñào tạo, tập huấn chuyên môn cho CBYT.
-
Giám sát hỗ trợ các TYT xã: Sử dụng biểu ñồ bao phủ, ca bệnh
mẫu, bảng kiểm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status