một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng anh trường thcs thị trấn than uyên - Pdf 18


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:

Trong sự phát triển chung của toàn thế giới, đặc biệt là sự hội nhập quốc tế
của hầu hết các quốc gia ngày càng mạnh mẽ thì ngôn ngữ được coi là một trong
những phương tiện cần thiết và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Trong các ngôn
ngữ trên thế giới thì Tiếng Anh được phổ biến tới nhiều quốc gia nhất và nó
cũng là ngôn ngữ bản địa của rất nhiều nước trên thế giới như: Anh, Mĩ, Canađa,
Úc, Jamaica, Tôbagô v v Nhiều tổ chức quốc tế cũng sử dụng Tiếng Anh là
ngôn ngữ chính thức như: Liên hiệp quốc, Liên minh châu Âu, Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) hay Phong trào Chữ thập
đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế .v v Ở Việt Nam Tiếng Anh là ngôn ngữ giao
tiếp thứ hai sau Tiếng Việt và được đưa vào chương trình giảng dạy như một
môn học chính thức ngay từ bậc học phổ thông tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Đối với tỉnh Lai Châu, ngay từ khi mới chia tách tỉnh Lai Châu cũ thành tỉnh
Điện Biên và Lai Châu mới từ năm 2004, môn Tiếng Anh đã rất được các cấp,
ban ngành trong tỉnh, nhất là ngành Giáo dục quan tâm, đầu tư và cho đến nay
môn Tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy tại một số trường tiểu học và tất cả
các trường THCS, THPT trong toàn tỉnh. Ngoài ra, môn Tiếng Anh còn là một
trong tám môn văn hóa cơ bản được Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu lựa chọn,
tổ chức thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh hằng năm.
Bộ môn Tiếng Anh tuy đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta và các
trường học trong cả nước đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị như: Xây dựng
các phòng học tiếng, cung cấp băng đài, tranh ảnh, các thiết bị nghe nhìn v v
song nhìn chung chất lượng môn Tiếng Anh ở nhiều địa phương, nhiều trường
học còn bất cập, chưa đồng đều, chất lượng thấp, nhất là tại các vùng sâu, vùng
xa, vùng có nhiều học sinh dân tộc thiểu số. Đặc biệt công tác bồi dưỡng học
sinh thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh các cấp chưa được nhiều trường quan tâm,

lôgic, khoa học.
Giúp học sinh:
- Mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú và hấp dẫn
- Củng cố ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi, khoa
học và có hệ thống nhất.

3

- Giúp rèn luyện kĩ năng lập luận và thực hành cho học sinh.
- Giúp phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh, sáng
tạo cho học sinh (một bài tập học sinh có thể đưa ra nhiều cách giải).
- Giúp học sinh tự tin khi dự thi và đạt được nhiều giải cao qua các
kì thi học sinh giỏi từ cấp trường đến cấp huyện, cấp tỉnh.
Nhằm nâng cao chất lượng kỳ thi học sinh giỏi các cấp môn tiếng Anh của
nhà trường, cụ thể: Số lượng học sinh đăng ký dự thi sẽ đông hơn, số lượng giải
và các giải cao (nhất, nhì, ba) sẽ nhiều hơn.

IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Đa số các giáo viên khi thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ dựa
vào sách giáo khoa, sách bài tập và một số tài liệu bổ trợ kiến thức. Khi bồi dưỡng
giáo viên thường ôn lại cấu trúc ngữ pháp, yêu cầu học sinh làm bài tập trong sách
rồi chữa bài cho học sinh như vậy học sinh không biết nhiều các dạng bài, khó
hệ thống kiến thức, không nắm được cách thức, phương pháp làm một dạng bài cụ
thể dẫn đến chất lượng bài thi thấp, kết quả giải không cao.
Đề tài “Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Tiếng Anh Trường THCS Thị trấn Than Uyên” đã khắc phục được
những tồn tại trên. Trong đề tài đưa ra các dạng bài thi cơ bản nhất, cách thức và
phương pháp thực hiện giải một bài tập cụ thể. Hơn nữa đề tài còn giúp giáo viên
bồi dưỡng có sự khái quát, tổng quan về những chủ đề, chủ điểm ngữ pháp,
những phương pháp tích cực trong dạy học và những chuyên đề bồi dưỡng học

- Học sinh có một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, ban đầu về môn
Tiếng Anh bao gồm:
+ Hệ thống các thì (tenses), các thể (voices) và các cấu trúc (structures)
trong Tiếng Anh.
+ Lượng từ vựng về một số lĩnh vực, ngành nghề trong cuộc sống.
* Về kỹ năng.
- Học sinh có được một số kỹ năng phổ thông, cơ bản, thói quen làm việc
khoa học đó là:
+ Kỹ năng thực hành giải các dạng bài tập trong chương trình học.
+ Biết cách học tập, tiếp thu kiến thức một cách khoa học, hiệu quả, biết tổ
chức hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.

5

* Về thái độ, tình cảm.
- Giáo dục học sinh lòng say mê, gắn bó với bộ môn Tiếng Anh hơn.
- Học sinh có sự tự tin trong giao tiếp, ứng xử với người nước ngoài.
- Học sinh có những phẩm chất, thái độ cần thiết trong cuộc sống, có sự
hiểu biết và tôn trọng những giá trị văn hóa xã hội của các nước trên thế giới.

II. Thực trạng của vấn đề.
1. Thực trạng chung về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh
trong huyện:
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh tại các trường THCS
trong huyện nói chung là ít được giáo viên và các nhà trường quan tâm, đầu tư
đúng mức, việc bồi dưỡng học sinh và cử đội tuyển học sinh tham gia thi học
sinh giỏi môn Tiếng Anh cấp huyện, cấp tỉnh trong nhiều năm trở lại đây chỉ tập
trung vào một vài trường thuận lợi, khu vực thị trấn như: Trường THCS Thị trấn,
Trường THCS Mường Than, Trường THCS Mường Cang.
Chất lượng thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh trong những năm trước đây

sinh dự thi

Số học sinh đạt giải
2006 - 2007 6 03 01 (01 giải khuyến khích)
2007 - 2008 7 02 0 giải
2008 - 2009 7 02 01 (01 giải khuyến khích)

* Kì thi chọn học sinh giỏi cấp huyện:
Năm học
Lớp
Số học
sinh dự thi

Số học sinh đạt giải
2006 - 2007 6 02 01 (01 giải khuyến khích)
2007 - 2008 7 01 0 giải
2008 - 2009 7 02 01 (01 giải ba)

* Kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh:
Năm học
Lớp
Số học
sinh dự thi

Số học sinh đạt giải
2006 - 2007 9 0
0 giải
2007 - 2008 9 02
0 giải
2008 - 2009 9 02 01 (01 giải khuyến khích)

hệ thống theo từng giai đoạn, từng năm học. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải
được thực hiện theo từng chuyên đề bồi dưỡng, theo trình tự nhất định và điều
quan trọng là giáo viên bồi dưỡng phải kiên trì, bền bỉ, tâm huyết với công việc. 8

1. Cung cấp các dạng bài thường có trong đề thi.
Việc cung cấp và giúp học sinh nhận biết các dạng bài thường gặp trong
đề thi giúp các em học sinh có sự khái quát, tổng quan về các dạng bài tập qua
đó các em sẽ đỡ bỡ ngỡ và tự tin hơn trong quá trình làm bài thi.
Các dạng bài thường gặp trong đề thi đó là:
+ Give the correct tense of the verbs in brackets.
+ Give the correct form of the words in brackets/ Complete sentence or
passage with one suitable word.
+ Write the complete sentences, using the words/ phrases given.
+ Rewrite the second sentence so that it has similar meaning to the first one
+ Complete sentence/ passage with one suitable preposition.
+ Put these words in order to complete sentences.
+ Correct the mistakes in each sentence.
+ Read the passage then answer the questions.
+ Writing letter/ essay.
2. Hướng dẫn học sinh cách thức, phương pháp làm từng dạng bài:
Giáo viên cần hướng dẫn và yêu cầu học sinh khi gặp bất cứ một dạng bài
nào cần phải thực hiện trình tự các bước giải bài, không được làm tắt.
* Dạng bài thứ nhất:
Give the correct tense of the verbs in brackets.
Bước 1
: Xác định thì của động từ dựa vào các dấu hiệu nhận biết của thì
đó trong câu hoặc dựa vào nội dung, tình huống của câu.

: Xác định câu đó là câu thể chủ động (active) hay câu thể bị động (passive)
Ví dụ 1: He (kick) the ball into the goal.
Trong câu trên chủ ngữ "He" tự mình có thể thực hiện được hành
động "kick the ball", do vậy ta xác định câu trên cần phải chia động từ ở câu thể
chủ động (active): He kicked the ball into the goal.
Ví dụ 2: The ball (kick) into the goal.
Trong câu trên chủ ngữ "The ball" không thể tự mình thực hiện
được hành động "kick into the goal" được, do vậy ta xác định câu trên cần phải
chia động từ ở câu thể bị động (passive): The ball was kicked into the goal.
Bước 4
: Xác định động từ trong ngoặc có chia theo cấu trúc nào khác hay không
Ví dụ 1: He asked me (give) him some money.

10

Trong câu trên có sử dụng cấu trúc "Ask somebody to do
something", do vậy động từ "give" phải được chia theo cấu trúc ở dạng nguyên
thể "to infinitive": He asked me to give him some money.
Ví dụ 2: Lan ẹnjoys (read) books in the library.
Trong câu trên có sử dụng động từ "enjoy", mà các động từ đi sau
động từ "ẹnjoy" và một số động từ khác trong Tiếng Anh như “like, hate, love
” cần phải thêm đuôi "ing" do vậy động từ "read" phải được thêm đuôi "ing":
Lan ẹnjoys reading books in the library.
* Dạng bài thứ hai:
Give the correct form of the words in brackets/ Complete
sentence/ passage with one suitable word.
Bước 1
: Xác định từ cần điền vào chỗ trống thuộc từ loại nào (danh từ,
động từ, tính từ, trạng từ, mạo từ .v v ) dựa vào các dấu hiệu nhận biết của
những từ/ cụm từ đứng trước hoặc đứng sau chỗ trống hoặc dựa vào cấu trúc ngữ

adjectives):
Noun + Suffix Adjectives
ful

harmful, useful, delightful, successful, helpful, peaceful
less

childless, odorless, careless, hopeless, fatherless, friendless
ly

manly, hourly, daily, weekly, monthly, yearly, friendly
like

childlike, godlike, lifelike, bell-like, ladylike, manlike
y

snowy, rainy, windy, sunny, stormy, sandy, cloudy, dirty
ish

childish, boyish, girlish, mannish, selfish
al

natural, magical, agriccultural, industial
ous

dangerous, studious, courageous
ic

artistic, alcoholic, electronic
able

adj-ness kindness, goodness, happiness, sadness, darkness
adj-ty safety, loyalty, cruelty, variety
adj-th leghth, depth, width, truth, warmth, strength
adj-dom wisdom, freedom, boredom
noun-ist guitarist, novelist, copyist, typist, violinist
noun-ian musician, physician, historian, librarian
noun-ism patriotism, capitalism, heroism
noun-ship friendship, leadership, scholarship
noun-hood childhood, brotherhood, neighborhood
dis/ un/ im/ mis-noun displeasure, untruth, impolite, injustice,
misbehavior, mispronunciation
re-noun re-election, reconstruction, reorganization

13

Trường hợp 5: Cách thành lập các danh từ phức (Formation of compound nouns)
Formula noun
noun-noun Alarm clock, church bell, garden gate, city street,
coffee cup, golf club, postcard, beauty contest,
detective story, Sunday paper, holiday maker,
newspaper, shop window
adj-noun grandfather, grandson, blackboard, high-school
adv/prep-noun overcoat, overtime, overman, undergrowth
gerund-noun dinning-room, writing table, dressing table,
swimming pool, boarding card, washing machine

noun-gerund weight-lifting, lorry driving, fruit picking
noun-verb-er/or bus-driver, book keeper, goal keeper, ticket seller,
dressmaker, English teacher, pop singer
Bước 3: Lựa chọn từ phù hợp nhất để hoàn thiện câu hoặc đoạn văn.

somebody" do vậy cần phải có giới từ “for” trước tân ngữ “me”. “school bag” là
một danh từ số ít do vậy cần phải có một mạo từ bất định “a” đứng trước,
“market” là trạng từ chỉ nơi chốn trong câu nên cũng cần phải có giới từ và một
mạo từ xác định đứng trước là “in” và “the”. Do vậy câu trên phải được hoàn
thiện là: My father bought a school bag for me in the market yesterday.
Bước 3
: Xác định dạng câu là khẳng định, phủ định hay câu hỏi.
Ví dụ 1: you/ go/ market/ friends/ last week ?
Trong câu trên ta thấy có dấu “?”, đầu câu không sử dụng từ để hỏi
“wh - question”, hơn nữa trong câu lại sử dụng trạng từ chỉ thời gian trong quá
khứ là: “last week” suy ra câu trên là một câu hỏi nghi vấn. Do vậy câu trên phải
được hoàn thiện là: Did you go to the market with your friends last week ?
* Dạng bài thứ tư:
Rewrite the second sentence so that it has similar meaning
to the first one.
Đây là dạng bài đòi hỏi ta phải sử dụng một cấu trúc ngữ pháp khác thay
thế cho cấu trúc được sử dụng trong câu đã cho để viết lại câu sao cho nghĩa
không thay đổi.
Bước 1
: Xác định cấu trúc ngữ pháp sử dụng trong câu đã cho, kết hợp với
tìm hiểu nội dung của câu.
Ví dụ 1: He is taller than me.
- I

15

Dựa vào cụm từ “taller than” ta xác định được cấu trúc ngữ pháp
sử dụng trong câu là cấu trúc câu so sánh hơn.
Ví dụ 2: The water was not warm enough for us to swim in.
- The water

Trong câu thứ nhất ta nhận thấy câu có sử dụng dấu ngoặc kép,
suy ra đó là lời nói trực tiếp, do vậy ta sử dụng câu gián tiếp để viết lại, hay nói
cách khác: Nếu câu thứ nhất là câu trực tiếp thì câu viết lại ta sẽ phải sử dụng
câu gián tiếp và ngược lại: She asked me if I liked watching television.
Ví dụ 5: This exercise is too difficult for him to do
- This exercise
Trong câu thứ nhất ta thấy câu có sử dụng cấu trúc "too + adj (for
somebody) + to do something" nên ta có thể sử dụng cấu trúc "so + adj + that +
negative clause" hoặc cấu trúc "(not) enough + adj (for somebody) + to do
something". Do vậy câu trên có thể viết lại là: This exercise is so difficult that he
can't do it/ This exercise isn't easy enough for him to do.
* Dạng bài thứ năm:
Complete sentence/ passage with one suitable
preposition.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh nắm được tính chất cơ bản nhất của giới từ
thông qua sơ đồ sau. over
above above
around on
toward(s) at
in to in out of

to across (away) from

through below below

under
Bước 2: Cung cấp cho học sinh một số giới từ đi sau các động từ hoặc các
Bước 3: Hướng dẫn học sinh xác định và lựa chọn giới từ cần điền vào
chỗ trống dựa vào các dấu hiệu nhận biết là các từ/ cụm từ (thường là các trạng
từ chỉ thời gian, nơi chốn hoặc các động từ, tính từ) đứng trước hoặc đứng sau
chỗ trống.
Ví dụ 1: He came to Ha Noi 6 o'clock this morning
Trong câu trên ta nhận thấy có cụm từ "6 o'clock" đứng sau chỗ
trống trong câu chỉ thời gian cụ thể (giờ), do vậy giới từ cần phải điền là "at".
Ví dụ 2: He has played video games 6 o'clock.

18

Trong câu trên ta nhận thấy có cụm từ "6 o'clock" đứng sau chỗ trống
trong câu chỉ thời gian cụ thể (giờ) nhưng vì trước chỗ trống trong câu sử dụng cấu
trúc thì Hiện tại hoàn thành "has played" do vậy giới từ cần phải điền là "since".
Ví dụ 3: How long have you been waiting him ?
Trong câu trên ta nhận thấy có sử dụng cấu trúc "wait for somebody"
do vậy giới từ đi với động từ "wait" phải "for".
* Dạng bài thứ sáu:
Put these words in order to complete sentences.
Đây là dạng bài tập sắp xếp những từ/ cụm từ cho sẵn thành câu hoàn
chỉnh, trước khi hướng dẫn trình tự các bước thực hiện dạng bài, giáo viên cần lưu
ý học sinh một số điểm quan trọng để tránh nhầm lẫn với những dạng bài khác:
+ Thứ nhất: Không được thêm từ, không được bớt từ.
+ Thứ hai: Không được chia động từ theo thì hoặc theo cấu trúc (trừ
trường hợp đầu bài yêu cầu).
Bước 1
: Đọc kỹ các từ, cụm từ cho sẵn để hiểu khái quát nội dung chính
của câu và phát hiện ra các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng trong câu. Đếm số

Ví dụ 1: He didn’t went to school yesterday.
Trong câu trên ta thấy đây là câu phủ định của thì Quá khứ đơn nhưng
động từ “go” đi sau trợ động từ “didn’t” lại chia thành “went”, do đó ta xác định đây
là lỗi sai về chia động từ theo thì.
Ví dụ 2: Ba advised me not go to school too late in the morning.
Trong câu trên ta thấy có sử dụng cấu trúc “Advise somebody (not) to
do something” nhưng trong câu lại thiếu “to” sau “not”, do đó ta xác định đây là lỗi
sai về cấu trúc câu.
Ví dụ 3: He will not me invite to his house.
Trong câu trên ta thấy cấu trúc câu thì Tương lai đơn thì sau “will”
phải có động từ dạng nguyên thể, nhưng ở câu trên sau “will” là tân ngữ “me” rồi
mới đến động từ dạng nguyên thể “invite”, do đó ta xác định đây là lỗi sai về trật tự
từ trong câu.
Ví dụ 4: When I came to his house, he was picking poemgranates.
Trong câu trên ta thấy danh từ “pomegranates” đã bị viết sai chính tả
thành “poemgranates”, do đó ta xác định đây là lỗi sai về chính tả.
Ví dụ 5: Lam is very skillful of playing badminton.
Trong câu trên ta thấy tính từ “skillful” cần phải sử dụng giới từ “at”
đi theo sau, nhưng trong câu lại sử dụng giới từ “of”, do đó ta xác định đây là lỗi sai
về sử dụng giới từ đi sau tính từ (hoặc động từ).

20

Ví dụ 6: There are a lot of milk in the refrigerator.
Trong câu trên ta thấy danh từ “milk” là danh từ không đếm được
nhưng trong câu lại sử dụng với động từ tobe “are” dành cho danh từ số nhiều, do đó
ta xác định đây là lỗi sai về sử dụng danh từ đếm được và không đếm được (hoặc các
lỗi sai về danh từ số ít, danh từ số nhiều).
Ví dụ 7: They play chess very good.
Trong câu trên ta thấy để diễn tả các hành động diễn ra như thế nào thì

Trong câu trên ta thấy đây là câu hỏi có từ để hỏi do đầu câu hỏi có từ
“where” thuộc loại “Wh - question”.
Ví dụ 2: What sports does Nga often do after school ?
Trong câu trên ta thấy có trợ động từ “does” và trạng từ chỉ tần suất
“often”, do đó ta xác định câu hỏi trên thuộc thì Hiện tại đơn.
Ví dụ 3: Why didn’t you buy me a pencil which I told you yesterday ?
Trong câu trên ta thấy đầu câu hỏi sử dụng từ “why” để hỏi, do đó ta
xác định nội dung của câu hỏi muốn hỏi về nguyên nhân, lý do.
Ví dụ 4: Who invented telephone ?
Trong câu trên ta thấy sau từ để hỏi “who” không có trợ động từ hay
động từ “tobe” đảo lên trước chủ ngữ mà lại là động từ sử dụng trực tiếp sau “who”,
do đó ta xác định câu hỏi trên là câu hỏi cho chủ ngữ.
Ví dụ 5: Which is the longest river in the world ?
Trong câu trên ta thấy chủ ngữ trong câu hỏi là “the longest river”, do
đó ta xác định chủ ngữ trong câu hỏi trên là chủ ngữ về vật.
Ví dụ 6: When was the bike stolen ?
Trong câu trên ta thấy có động từ tobe “was” đảo lên trước chủ ngữ
“the bike”, sau chủ ngữ “the bike” có động từ thường “steal” đã được chia ở dạng
phân từ hai là “stolen”, do đó ta xác định câu hỏi trên là thuộc thể bị động.
Bước 2
: Đọc lần lượt từng câu hỏi và tìm thông tin trong bài đọc để trả lời.
Trong bước này, giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh không đọc toàn
bộ bài đọc trước sau đó mới trả lời câu hỏi mà phải đọc kỹ lần lượt câu hỏi rồi
đọc lướt thông tin trong bài đọc, nếu tìm thấy thông tin chỗ nào trong bài đọc có
liên quan đến câu hỏi thì mới đọc kỹ phần đó để sử dụng trả lời cho câu hỏi.
Ví dụ 1:
America Online is one of the big names on the internet, and unlike
many other digital companies, it actually makes a profit. But the company
which its rivals call the "Cyber-cockroach" was launched only in 1992.



23

Ở câu hỏi c, thường thì thông tin trả lời sẽ nằm ngay trong câu 1 và 2
của bài, do vậy ta đọc kỹ phần đầu và tìm ra câu trả lời là: It’s about an internet
company.
Trong câu hỏi d, sau khi đọc lướt toàn bộ bài ta thấy ở dòng thứ 3 từ
trên xuống có xuất hiện thông tin về "Cyber-cockroach" launched, do vậy ta đọc kỹ
phần đó và dễ dàng tìm ra câu trả lời cho câu hỏi b là: It was launched in 1992.

* Dạng bài thứ chín: Writing letter/ essay.
a. Writing letter:
Bước 1: Hướng dẫn và giúp học sinh nắm được cấu trúc chính của một
bức thư, và thể loại thư.
- Thông thường một bức thư gồm có 05 mục chính như sau:
1. Greeting
2. Opening
3. Body
4. Concluding
5. Closing
- Thư viết có 02 thể loại, đó là:
1. Formal style
2. Informal style

Bước 2: Hướng dẫn và giúp học sinh phân biệt thể loại thư giữa formal
style và informal style, đồng thời cung cấp cho học sinh những câu thường sử
dụng trong mỗi thể loại thư cũng như tùy thuộc vào nội dung của mỗi bức thư.
1. Greeting
Formal style Informal style
Dear Sir, Dear Madam, Dear Dr. Johnson

documentation
enclosed
- I am enclosing/ attaching a
brochure about (X)
- I am sending you a
brochure about (X)

3. Body
Content of the letter Typical sentence patterns
Request
- Could you please/ possibly ?
- Would it be possible to ?
- I would be grateful if you would
Suggestion
- I would like to suggest that
- May I suggest that ?
- Perhaps we could
Apology
- I am terribly sorry, but
- I am afraid I
- I must apologise about (not) + V-ing
Complain
- I must complain about
- I am not satisfied with
- I feel something should be done about 25

4. Concluding

Complain
(what the
recipient has to
do, or what you
will do)

- Please give this matter your
immediate attention
If I do not receive a satisfactory
response, I will

Suggestion or
advice
(reminding the
recipiet that
you are willing
to give help)
- I hope/ trust this information is
helpful/ useful.
- Please (feel free to) contact me if
you need any further information.

- I hope/ trust these suggestions have
been useful.

I hope this helps.

- If I can tell you
anything else, please
call me.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status