Lợi thế trong sản xuất và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam - Pdf 18

Lời mở đầu
Sau hơn mời năm thực hiện đờng lối mới của Đảng và Nhà nớc sản xuất
cũng nh xuất khẩu gạo đã từng bớc phát triển. Từ một nớc thiếu lơng thực nay
đã là nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, sản lợng xuất gạo của Việt Nam hàng
năm tăng lên liên tục, cơ cấu sản xuất nông nghiệp đang chuyển dịch theo hớng
phát huy lợi thế so sánh của các sản phẩm ở từng vùng, từng địa phơng trong cả
nớc. Kim ngạch xuất khẩu gạo cũng tăng lên đều đặn, thị trờng đợc mở rộng liên
tục. Hiện nay, lúa gạo của Việt Nam đã có mặt ở trên 80 quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa xuất khẩu gạo của nớc ta đã phát triển
vững chắc và đạt hiệu quả cao. Mặc dù đã tham gia xuất khẩu gạo đợc 13 năm
nhng hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn còn thấp. Có nhiều vấn đề nổi
cộm trong xuất khẩu gạo nh: chất lợng gạo còn thấp, chênh lệch giá xuất khẩu
của Việt Nam và thế giới còn lớn. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị
trờng thế giới chủ yếu dựa vào giá thấp, thị trờng không ổn định. Hệ thống thu
gom xuất khẩu còn yếu kém, đơn lẻ nên cha phù hợp và đáp ứng đợc nhu cầu
xuất khẩu. Quản lý điều hành của các Bộ, ngành liên quan còn chậm, thiếu linh
hoạt, chính vì thế việc xuất khẩu gạo của Việt Nam còn kém hiệu quả và thua
thiệt nhiều.
Hiện nay, số lợng xuất khẩu của ta nhiều song lại phải bán với giá thấp vì
cha hấp dẫn với khách hàng quốc tế. Nguyên nhân của vấn đề này vẫn là mối
quan tâm của tất cả các nhà lãnh đạo, các ngành liên quan bởi họ vẫn cha tìm ra
lối thoát thực sự cho sản phẩm gạo Việt Nam trên trờng quốc tế.
Nhận thức đợc lợi ích to lớn và những khó khăn mà xuất khẩu gạo nớc ta
đang gặp phải, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Lợi thế trong sản xuất và giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam .
1
Chơng i
Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu
thụ lúa gạo
Nền kinh tế mỗi nớc đều có những nguồn lực nhất định ( đất đai, tiền vốn,
kỹ thuật lao động ...) nguồn lực luôn gắn với nguồn lực khan hiếm. Để sản xuất

hợp lý.
Lý thuyết lợi thế tơng đối đợc hình thành dựa vào việc xem xét chi phí so
sánh để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm ở các nớc. Ví dụ ở Việt Nam sản
xuất một máy kéo phải hi sinh 10 tấn lúa, Nhật Bản phải hi sinh 5 tấn lúa nên
chi phí sản xuất lúa của Việt Nam bằng 1/10 máy kéo, của Nhật Bản bằng 1/5
máy kéo. Theo lý thuyết lợi thế tơng đối của Ricacdo: Việt Nam có chi phí sản
xuất lúa thấp hơn Nhật Bản nên Việt NAm chuyên môn hoá sản xuất lúa, còn
Nhật có chi phí sản xuất máy kéo thấp hơn thì Nhật chuyên môn hoá sản xuất
máy kéo và hai nớc tiến hành trao đổi cho nhau. Sau trao đổi tiêu dùng của hai
nớc nằm ngoài đờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF). Lợi thế tơng đối đợc thực
hiên trên nguyêntắc chuyên môn hoá sản phẩm có chi phí thấp hơn sau đó trao
đổi lấy sản phẩm có chi phí so sánh cao hơn nhằm thu lợi từ giá tơng đối rẻ hơn
so với sản xuất trong nớc.
Nh vậy, thơng mại dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm có
lợi thế tơng đối cũng làm tăng thêm lợi ích xã hội. Lý thuyết đã đợc xây dựng
trên một loạt giả thiết đợc đơn giản hoá nh chỉ có 2 nớc sản xuất hàng hoá, nhân
tố sản xuất duy nhất là lao động có thể di chuyển tự do trong nớc, chi phí sản
xuất không đổi, công nghệ không đổi, thơng mại hoàn tự do. Do vậy, mặc dù
quy luật của lợi thế so sánh là nguyên lý cơ bản quan trọng của kinh tế học nhng
vẫn hạn chế vì nó chủ yếu dựa vào lý luận giá trị lao động cho rằng lao động là
yếu tố đầu vào duy nhất. Trong thực tế lao động không phải là đồng nhất, những
ngành khác nhau sẽ có cơ cấu lao động khác nhau, hơn nữa đầu vào của sản xuất
còn bao gồm: đất đai, vốn, khoa học công nghệ.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng đang diễn ra mạnh mẽ chỉ khai thác lợi
thế so sánh cha đủ mà phải khai thác lợi thế cạnh tranh.
3. Lợi thế cạnh tranh:
Ngày nay, xu thế hội nhập và tự do hoá thơng mại nó nh một tiền đề thúc
đẩy kinh tế phát triển nhng nó cũng nh là thách thức về sự cạnh tranh giữa các
nền kinh tế. Về nguyên lý, lợi thế tuyệt đối và tơng đối đợc xét và đánh giá bởi
các yếu tố tự nhiên và kinh tế, nó thuần tuý ở dạng tiềm năng. Đối với một nớc

kiên ngoại thơng vì vậy các nớc muốn khai thác lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh trớc tiên phải có nền sản xuất hàng hoá theo hớng xuất khẩu. Đây là điều
kiện cơ bản vận dụng nguyên lý về lợi thế cạnh tranh.
Hai là: Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh luôn gắn với yêu cầu mang
tính xã hội, trong đó vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc mang tính quyết định.
Vì vậy, để điều vận các lý thuyết về lợi thế là có cơ chế quản lý năng động, các
chính sách kinh tế mở tạo khả năng khai thác các tiềm năng tự nhiên tạo ra sức
cạnh tranh.
Ba là: Muốn khai thác đợc lợi thế cần đánh giá đầy đủ chúng, muốn vậy
phải có các chuyên gia kinh tế sử dụng thành thạo các phơng pháp đánh giá gắn
liền với các hoạt động kinh tế thị trờng.
Bốn là: Để đánh giá đợc các lợi thế phải có hệ thống thông tin với mức
độ tin cậy cao, phản ánh chính xác số lợng, chất lợng các yếu tố để đáp ứng yêu
cầu đó phải điều tra, khảo sát các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trong nớc,
nắm chắc các thông tin về thị trờng thế giới.
4
5. Lợi thế của Việt Nam trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Vấn đề tích cực trong hội nhập là chủ động tham gia các quan hệ hợp tác
thơng mại, tham gia vào phân công lao động quốc tế mà biểu hiện tập trung và
chủ yếu nhất là thực hiện chiến lợc đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu hàng hoá.
Qua phân tích nghiên cứu, các nhà kinh tế cho rằng Việt Nam có đủ 4 yếu
tố rất cơ bản về lợi thế trong hoạt động xuất khẩu nông sản đặc biệt là gạo, bao
gồm: Vị trí địa lý; nguồn lao động; tài nguyên thiên nhiên; chính sách đổi mới
và sự ổn định nền kinh tế vĩ mô.
5.1 Ví trí địa lý.
Lịch sử nông nghiệp thế giới đã xác định 4 trung tâm nông nghiệp đầu
tiên của loài ngời là: Trung Đông với lúa mì, lúa mạch, đậu Hà Lan; TRung Mỹ
với ngô và khoai lang, Đông Nam á với lúa nớc: Bắc Trung Quốc với cao lơng.
Nh vậy, Việt Nam thuộc một trong bốn trung tâm nông nghiệp đầu tiên với cây
lúa nớc là đặc trng. Khoa học Việt Nam năm 1964 khẳng định: Việt Nam nếu

sự hình thành 7 vùng sinh thái khác nhau mỗi vùng có đặc thù và thế mạnh riêng
trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Với việc bố trí cây trồng, vật nuôi... mà
thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta, đặc biệt có nhiều tiểu vùng sinh thái
khí hậu đặc thù cho phép phát triển một số cây đặc sản có giá trị xuất khẩu cao
mà ít nơi có đợc tạo cho nông sản Việt Nam có năng suất sinh học cao và có
những đặc trng về hơng vi - chất lợng tự nhiên đợc thế giới a thích, là những
lợi thế trong cạnh tranh về tính độc đáo của nông sản Việt Nam. Mà ở một số
vùng đã hội tụ đợc nhiều điều kiện thuận lợi cho việc bố trí vật nuôi cây trồng
có giá trị xuất khẩu lớn mang tính đặc sản có giá trị của nền nông nghiệp Việt
Nam nh: Vùng Tây Nguyên có cây cà phê, vùng Đông Nam Bộ phát triển mạnh
công nghiệp chế biến nông sản, vùng trung du miền núi phía Bắc là vùng có
tiềm năng kinh tế đa dạng cho phép bố trí cây trồng vật nuôi có hiệu quả nh cây
chè, chăn nuôi đại gia súc.
5.3 Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là hai vựa lúa
lớn của cả nớc.
Đồng bằng sông Hồng(ĐBSH) và đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) là
hai vựa lúa lớn nhất của cả nớc, đợc đánh giá vào loại phì nhiêu trên thế giới.
Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng lớn có diện tích 1,5 triệu ha đợc bồi
đắp do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, đây cũng là đồng bằng cổ màu
mỡ trên thế giới đợc bồi tụ hàng tỉ tấn đất mỗi năm, chỉ tính 1m3 nớc vào mùa
khô cũng chuyển 0,5 kg phù sa. ĐBSH có chứa hàm lợng đạm amôn, lân, nirat
và các nguyên tố vi lợng khác khá cao, độ PH đạt trị số 6 6.5 đợc xem nh
trung tính. Các điều kiện trên hoàn toàn phù hợp để chúng ta phát triển cây lúa
nớc theo hớng thâm canh cho năng suất cao, sản lợng tăng hàng năm đạt 4%, tạo
ra 1 triệu tấn thóc hàng hoá 1 năm. Ngoài ra, ĐBSH là đồng bằng cổ có lịch sử
khai thác hơn 4 triệu năm nên đát canh tác thuần thục lâu năm. Đến nay cùng
với ĐBSCL, ĐBSH đã khẳng định đợc vai trò quan trọng của mình trong sản
xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lơng thực và xuất khẩu.
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng lớn nhất nớc ta đợc hình thành
chủ yếu do phù sa hệ thống sông Mê Kông bồi tụ hàng năm. Đất phù sa sông

tiềm lực khoa học với chi phí thấp cũng nh nhiều sản phẩm và quy trình độc đáo
hơn.
5.4. Nguồn lao động của Việt Nam dồi dào.
Hiện nay với 37 triệu ngời đang ở trong độ tuổi lao động ( chiếm 50 %
dân số ), hàng năm có khoảng 1 - 1,2 triệu ngời đến tuổi lao động. Lao động
Việt Nam hơn 60 % hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với các u thế đặc trng
là cần cù, thông minh và có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học công
nghệ...Hơn nữa, giá nhân công lại rẻ và thấp hơn nhiều các nớc trong khu vực:
giá công lao động của Việt Nam chỉ bàng 1/3 của Thái Lan, bằng 1/30 của Đài
Loan, 1/26 của Singapo. Đây là lợi thế rất lớn cần khai thác có hiệu quả. Bên
cạnh đó còn không ít hạn chế về lao động của Việt nam nh: trình độ lao động
còn thấp, hầu hết cha qua đào tạo, ý thức tổ chức kỷ luật cha cao. Do đó chúng
ta cần phải không ngừng khắc phục những hạn chế đó để đáp ứng đợc yêu cầu
của phân công lao động quốc tế.
7
5.5 Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Kể từ khi thực hiện đờng lối của Đảng ( từ đại hội VI 1981 ) đến nay
nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tu đáng kể, kinh tế nông nghiệp
không ngừng đợc phát triển, đời sống nông thôn từng bớc đợc nâng cao, nền
kinh tế xã hội trở nên năng động, linh hoạt, kinh tế đối ngoại đợc tăng cờng và
phát triển trên tất cả các lĩnh vực: hoạt động nhập khẩu, đầu t, hợp tác và tham
gia vào các tổ chức quốc tế. Chính sự ổn định về chính trị và đổi mới chính sách
đã tạo đà cho quá trình phát triển. Nh vậy, chính sách và môi trờng đợc xem nh
là một trong những lợi thế có vai trò quyết định tới quá trình phát triển của nền
kinh tế. Trong quá trình thực hiện luôn đợc bổ sung và hoàn thiện các chính
sách, tạo môi trờng kinh tế thuận lợi cho yêu cầu của sự nghiệp phát triển nền
kinh tế xã hội.
Uy tín và vai trò của Việt Nam trên thị trờng xuất khẩu nông sản, đặc biệt
là thị trờng lúa gạo trên thế giới không ngừng đợc tăng lên. Tuy còn yếu cả về
kinh nghiệm và bề dày trong việc tham gia vào thị trờng xuất khẩu nhng đã có

Trớc khi do thiếu lơng thực triền miên nhu cầu lơng thực của con ngời rất
đơn giản chỉ cần có gạo là đủ ăn. Trớc nhu cầu đó, việc sản xuất lúa gạo cũng
đơn giản, những loại giống lúa nào ngắn ngày cho năng suất cao đều đợc coi là
giống tốt và đợc áp dung rộng rãi. Đối với những giống lúa đặc trng truyền
thống mặc dù có hơng vị nhng năng suất thấp nên việc bảo tồn gần nh đợc coi
nhẹ. Cùng với văn minh xã hội hiện đại ngày nay thì nhu cầu của con ngời cũng
không ngừng tăng lên. Nhu cầu của con ngời không chỉ dừng lại ở mức đủ gạo
để ăn mà đòi hỏi những loại gạo có chất lơng cao - đặc sản, những loại gạo tự
nhiên. Sở dĩ có gạo tự nhiên bởi lẽ cùng với những thành tựu của KHCN là tác
hại của lợng hoá chất tồn đọng trong sản phẩm. Nhiều công trình khoa học
nghiên cứu đã phát hiện ra rằng: tiêu dùng những loại gạo còn lu lợng hoá chất
là vô cùng tác hại. Hơn nữa, những loại gạo còn thâm canh theo phơng thức cổ
truyền, tự nhiên bao giờ cũng có hơng vị đậm đà hơn các sản phẩm cùng loại mà
sử dụng quá nhiều hoá chất. Chính điều này đã dẫn đến một xu hớng có tính quy
luật về nhu cầu gạo hiện nay: Cầu về số lợng gạo chất lợng thấp có xu hớng
tăng chậm thậm chí giảm, còn cầu về gạo chất lợng cao vẫn không ngừng tăng
lên.
3.Giá:
Giá gạo trên thị trờng thế giới rất nhạy cảm. Sự dao động của nó phụ thuộc
vào sản lợng, tồn kho, dự trữ toàn cầu, tỷ lệ thay thế biên giữa gạo và các loại l-
ơng thực khác nh: lúa mỳ, ngô... đặc biệt tình mùa vụ trong sản xuất và trao đổi.
Nhìn chung giá lúa gạo trên thế giới gần đây có xu hớng giảm xuống,
nguyên nhân của sự giảm giá này do nhu cầu gạo tơng đối ổn định trong khi
cung ngày càng có xu hớng tăng lên.
Đứng trớc xu hớng của thị trờng gạo thế giới, Việt Nam với cơng vị là một
nớc xuất khẩu. Biện pháp lâu dài đối với chúng ta trớc hết là nâng cao chất lơng
lúa gạo, tiếp đó là mở rộng thị trờng tiêu thụ.
9
III. một số nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh và
xuất khẩu lúa gạo Việt Nam.

Tuỳ theo mức sống, tập quán, việc tiêu thụ gạo của các nớc, của các khu
vực trong những thời gian nhất định có những yêu cầu khác nhau thông thờng,
gạo đánh bóng và sát trắng đợc a chuộng hơn. Tuy vậy, có những vùng nông
thôn ngời ta lại a loại gạo sát không kỹ chứa nhiều Vitamin và này nay thế giới
thiên về gạo ngon hạt dài. Từ những khác nhau về thị hiếu đó, ta thấy rằng khi
thâm nhập vào một thị trờng nào đó trớc hết ta phải tìm hiểu thị hiếu của họ,
10
xem họ cần loại gạo nào từ đó cung ứng phù hợp, có nh vậy mới nâng cao hiệu
quả xuất khẩu gạo.
3.Chất l ợng gạo xuất khẩu.
Chất lợng gạo là một trong những yếu tố quyết định tới sự cạnh tranh trên
thị truờng, đồng thời nó cải thiện đợc hiệu quả xuất khẩu. Chất lợng gạo xuất
khẩu cần đợc hiểu một cách rộng hơn với ý nghĩa là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh mức độ thoả mãn nhu cầu gạo xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng,
sở thích, tập quán tiêu dùng. Chất lợng gạo không phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó giống, kỹ thuật canh tác và bảo quản chế biến là những nhân tố ảnh h-
ởng trực tiếp tới chất lợng gạo.
3.1 Giống:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng gạo, bởi lẽ giống tốt
bản thân nó đã đảm bảo các chỉ tiêu:
Khả năng chống chọi với điều kiện tự nhiên.
Cho phép sinh trởng và phát triển mạnh.
Tạo ra sản phẩm mới có năng suất chất lợng cao, mẫu mã đẹp.
Có khả năng hạn chế các loại sâu bệnh.
Để có thể tạo ra chất lợng tốt thì Đảng và Nhà nớc và Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn cần có sự đầu t thích đáng vào lĩnh vực nghiên cứu giống
cây trồng, lĩnh vực công nghệ gen, bên cạnh đó cần tranh thủ trình độ khoa học
tiên tiến của các nớc trên thế giới nh vấn đề chuyển giao công nghệ, vấn đề
nghiên cứu ứng dụng ...
3.2. Kỹ thuật canh tác:

Vitamin và có giá trị dinh dỡng cao. Việc chế biến sao cho phù hợp thị hiếu ngời
tiêu dùng cũng đồng nghĩa với chất lợng gạo đợc nâng lên để đáp ứng yêu cầu
của ngời tiêu dùng.
4. Cơ chế chính sách của Nhà n ớc đối với việc xuất khẩu gạo.
Cơ chế quản lý, chính sách kinh tế và quan hệ đối ngoại là yếu tố rất nhạy
cảm, tác động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng.
Sự tác động của cơ chế chính sách đến xuất khẩu gạo theo hai hớng: kìm
hãm xuất khẩu nếu chính sách đó không phù hợp và thúc đảy mạnh mẽ xuát
khẩu đạt hiệu quả cao nếu chính sách đó phù hợp.
Đối với xuất khảu gạo, chính sách tác động mạnh mẽ nhất là:
Chính sách đầu t.
Chính sách vốn tín dụng.
Chính sách bảo hiểm và trợ giá.
Hơn nữa, xuất khẩu gạo là hoạt động buôn bán vợt ra ngoài phạm vi một
quốc gia thông qua mối quan hệ thơng mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài
nhằm thu đợc lợi ích ngoại vi lớn hơn. Vì vậy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
có ảnh hởng mạnh mẽ đến xuất khẩu gạo. Đối với một nớc các cơ quan kinh tế
đối ngoại cởi mở cho phép tìm kiếm đợc nhiều bạn hàng để xuất khẩu. Sự biến
động các ngoại tệ mạnh tạo ra sự thay đổi tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố ảnh h-
ởng trực tiếp đến xuất khẩu gạo. Đặc biệt đối với Việt Nam đến năm 2003, Hiệp
định Thơng mại tự do giữa các nớc Đông Nam á có hiệu lực, hàng rào thuế
12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status