Nâng cao vai trò kích thích vật chất và kích thích tinh thần đối với người lao động ở Việt Nam - Pdf 18

Lời nói đầu
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các chế độ, hình thức tiền lơng , tiền thởng trớc
đây không còn phù hợp nữa. Nó vừa lạc hậu vừa chứa đựng những mâu thuẫn kìm hãm sự
phát triển sản xuất và kích thích ngời lao động. Nền kinh tế phát triển ngoài nhu cầu vật
chất thì nhu cầu tinh thần ngày càng trở nên quan trọng đối với con ngời. Chính vì vậy việc
xây dựng và hoàn thiện các cơ chế trả lơng, thởng và các khuyến khích tinh thần phù hợp
với từng doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với việc tạo động lực trong lao động.
Ngời lao động quan tâm đến tiền lơng, tiền thởng bởi vì nó là biểu hiện của giá trị sức
lao động mà họ đã bỏ ra còn doanh nghiệp quan tâm tới tiền lơng, tiền thởng vì nó là một
yếu tố của chi phí sản xuất nên doanh nghiệp luôn hạn chế tối đa chi phí đó để tạo ra nhiều
lợi nhuận. Vì thế, tiền lơng trả cho ngời lao động thờng thấp, có khi không đảm bảo cuộc
sống của họ. Tuy nhiên, tiền lơng-tiền thởng lại là công cụ khuyến khích lao động, do vậy
doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý sao cho giảm thiểu chi phí nhng
vẫn thúc đẩy sản xuất. Đây không còn là thuần tuý về vấn đề tiền lơng mà còn liên quan
đến tâm lý lao động đến giá trị của ngời lao động.
Trong các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay vấn đề quan tâm hàng đầu là nâng cao đợc
vai trò kích thích lao động đối với ngời lao động để tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những mục tiêu đó ngày càng quan
trọng và trở nên cần thiết. Chính vì vậy với đề tài nghiên cứu Nâng cao vai trò kích
thích vật chất và kích thích tinh thần đối với ngời lao động ở Việt Nam hi vọng sẽ
góp phần nào vào việc làm rõ và khẳng định tầm quan trọng của kích thích vật chất và tinh
thần cho ngời lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu đề tài còn mang tính cha lý luận cha có điều kiện đi sâu vào thực tế cụ
thể. Những kiến nghị đóng góp trong bài viết này hi vọng sẽ góp thêm phần nào vào việc
khắc phục những khuyết điểm trong các chế độ kích thích đối với ngời lao động trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Do thời gian nghiên cứu ngắn và đây là đề tài nghiên
cứu đầu tiên nên cha có kinh nghiệm do đó không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự
thông cảm và góp ý của thầy và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trần Xuân Cầu đã có những định h-
ớng và đóng góp quý báu cho bài viết này.


phải có kích thích tinh thần.
Kích thích tinh thần cho ngời lao động hay đó chính là những kích thích phi tài chính.
Tại các doanh nghiệp hiện nay kích thích phi tài chính ngày càng trở nên quan trọng
hơn. Đó chính là bản thân công việc và môi trờng làm việc. Bản thân công việc có hấp dẫn
không, có thách đố đòi hỏi sức phấn đấu không, ngời lao động có đợc trao trách nhiệm hay
không, có cơ hội đợc cấp trên nhận biết thành tích của mình hay không, bầu không khí
tâm lý xã hội trong tập thể thế nào và họ có cơ hội thăng tiến không. Khung cảnh công
việc cũng là một yếu tố quan trọng trong xã hội hiên nay trên thế giới. Đó là các chính
sách hợp lý, việc kiểm tra khéo léo, đồng nghiệp hợp tính, các biểu tợng địa vị phù hợp,
các điều kiện làm việc thoải mái, giờ làm việc uyển chuyển, chia sẻ công việc, nhà ở, ăn. .
.
Tìm hiểu những nội dung của kích thích lao động giúp cho các nhà quản lý có biện
pháp làm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần đó của ngời lao động. Đó là một
nhân tố làm tăng năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm.
3. Phơng pháp kích thích lao động đối với ngời lao động.
Để có những phơng pháp kích thích lao động đem lại hiệu quả nhất thì chúng ta phải
biết đợc những nhu cầu, ớc muốn, mong ớc của ngời lao động đối với công việc và trong
cuộc sống.
2
Nhu cầu là những đòi hỏi, mong ớc của con ngời xuất phát từ những nguyên nhân
khác nhau (tâm lý, xã hội) nhằm đạt đợc mục đích nhất định.
Nhu cầu của con ngời gồm có : - nhu cầu vật chất
- nhu cầu tinh thần.
Nhà quản lý muốn kích thích ngời lao động thì trớc hết phải tìm hiểu những nhu cầu
vật chất và nhu cầu tinh thần nhân viên của họ, từ đó có biện pháp làm thoả mãn những
nhu cầu đó. Nhng nhu cầu của con ngời thì vô cùng và mỗi khi nhu cầu đợc thoả mãn thì
lại xuất hiện những nhu cầu mới. Do đó, ta phải chọn thoả mãn nhu cầu nào trớc, nhu cầu
nào sau có nh vậy mới tạo đợc động lực cho ngời lao động hăng hái lao động. Những nhu
cầu vật chất thì ta phải sử dụng những kích thích vật chất đó chính là tiền lơng, tiền thởng,
phúc lợi. . . Nâng cao vai trò kích thích vật chất của tiền lơng, xác định đúng đắn mối quan

đợc ngời lao động làm việc vì cái gì? Động cơ gì? Và các nhu cầu của họ ra sao ?Có nh
vậy công tác tạo động lực mới thực sự đem lại kết quả tốt.
4. Sự cần thiết phải có kích thích lao động
Trong mỗi doanh nghiệp thì nguồn lực con ngời là một bộ phận quan trọng của sản
xuất, nó vừa đóng vai trò nh chủ thể sản xuất nhng đồng thời lại là khách thể chịu sự tác
động của ngời quản lý, vừa là tài nguyên của doanh nghiệp vừa là một khoản chi phí cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào nâng cao biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn lực lao
động thì sẽ kéo theo đợc hiệu quả trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tiết kiệm vật chất,
3
giảm chi phí, từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn. Doanh nghiệp làm tốt công tác tạo
động lực kích thích ngời lao động thì sẽ thu hút và gắn ngời lao động với doanh nghiệp.
Bởi lẽ khi ngời lao động có động lực làm việc thì họ sẽ say mê làm việc, phát huy hết khả
năng tiềm tàng trong mỗi con ngời làm tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp. Nhờ đó ng-
ời lao động không chỉ gắn bó với doanh nghiệp mà còn nhiều đối tợng khác cũng muốn
làm việc cho doanh nghiệp.
Theo Barrand : Nếu mỗi ngời chỉ nhận lại những gì đã góp vào, không có sự khuyến
khích nào cả, nghĩa là không có sự thoả mãn trong sự hợp tác. Những gì họ nhận lại phải
có lợi và thoả mãn ;điều đó có nghĩa là có sự thoả mãn trong sự hợp tác . Khi doanh
nghiệp kết hợp thực hiện song song cả hai biện pháp kích thích lao động là kích thích về
vật chất và kích thích về tinh thần thì nguồn lực con ngời trong doanh nghiệp đó sẽ đợc sử
dụng có hiệu quả nhất, nhng đó phải là sự kết hợp của cả hai biện pháp. Nếu doanh nghiệp
chỉ áp dụng đơn lẻ một biện pháp là khuyến khích vế vật chất hoặc khuyến khích về tinh
thần thì sẽ không đạt đợc mục tiêu quản lý đề ra. Bởi lẽ, nhu cầu của con ngời bao gồm cả
nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Khi nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu
cầu về tinh thần càng đợc coi trọng. Nhà quảnlý biết nắm bắt xu thế này mà đề ra chính
sách quản trị nhân sự cho hợp lý, đánh đúng vào sở thích và nhu cầu cấp thiết của ngời lao
động.
Với sự cần thiết của kích thích lao động, nh vậy nó đã tạo nên những ý nghĩa rất quan
trọng :
Đối với phòng quản lý tổ chức lao động :làm các hoạt động của công tác tuyển dụng

I. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu
Trong các doanh nghiệp hiện nay chính sách đợc quan tâm hàng đầu chính là chính
sách về nhâm sự, chính sách thu hút nhân viên. Để xây dựng đợc một chính sách hợp lý
thoả mãn ngời lao động, kích thích họ làm việc không phải là dễ. Nhu cầu của con ngời
luôn thay đổi, phụ thuộc lớn vào tình hình kinh tế xã hội của nớc. Nền kinh tế Việt nam
đang trên đà phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên dần đợc cải thiện. Nhu cầu của ng-
ời lao động chuyển dần từ nhu cầu ăn mặc sang nhu cầu cao hơn nh nhu cầu nghỉ ngơi,
nhu cầu giao tiếp. . . cùng với đó chính sách của doanh nghiệp cũng phải thay đổi để thoả
mãn những nhu cầu đó.
Ngày nay, giữa các doanh nghiệp luôn cạnh tranh với nhau về nhân sự, về trình độ,
khả năng đội ngũ ngời lao động. Các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để làm thoả
mãn tối đa nhu cầu của ngời lao động, có chế độ đãi ngộ, có chính sách tiền lơng, tiến th-
ởng hợp lý. Chính sách tiền lơng, tiền thởng của Việt nam ra đời từ năm 1993 đến nay đã
qua nhiều lần điều chỉnh sửa đổi nhng nó vẫn bộc lộ rất nhiều hạn chế. Với chính sách tiền
lơng kích thích vật chất đó nó không thực hiện đúng vai trò tạo động lực cho ngời lao
động. Tiền lơng không đủ đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động, tiền lơng
không phải là thu nhập chính của ngời lao động. Tiền thởng đợc trích % từ tiền lơng trong
khi tiền lơng ít thì tiền thởng quả là quá nhỏ bé. Hệ thống kích thích về tinh thần không đ-
ợc quan tâm đúng mức. Nh vậy hệ thống kích thích vật chất và tinh thần ở Việt nam là rất
kém. Nó không đủ mạnh để tạo thành động lực cho ngời lao động, không là cái đích để
ngời lao động cố gắng làm việc để đạt tới. Do đó năng suất lao động ở Việt nam rất thấp,
hiệu quả làm việc kém đặc biệt là khối hành chính sự nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với các
nhà hoạch định chính sách về lao động lao phải xây dựng lại hệ thống chính sách kích
thích vật chất và tinh thần để làm sao gắn bó ngời lao động với doanh nghiệp, gắn bó với
công việc. Họ phải bỏ hết khả năng, năng lực, kinh nghiệm của mình ra để phục vụ cho
mục tiêu phát triển tổ chức, doanh nghiệp. Để ra đợc những chính sách, chiến lợc đúng
đắn về lao động thì phải nghiên cứu kỹ hệ thống kích thích vật chất và kích thích tinh thần
đối với ngời lao động. Thấy rõ đợc sự bức thiết của vấn đề, nên em đã chọn đề tài này để
nghiên cứu đáp ứng nhu cầu hiện tại của đất nớc.
5

- Trợ cấp XH
- Phúc lợi
- Vắng mặt đ-
ợc trả lơng
- Nhiệm vụ
thích thú
- Phấn đấu
- Cơ hội thăng
tiến
- Trách nhiệm
- Cảm giác
hoàn thành
công việc
- Chính sách
hợp lý
- Giờ giấc
uyển chuyển
- Chia sẻ công
việc
- Thiết kế công
việc
- ĐKLV
- Bầu không
khí tâm lý
lý để kích thích ngời lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Việc trả lơng hợp lý
là đòi hỏi tiền lơng phải gắn liền với số lợng, chất lợng và hiệu quả lao động.
Tiền lơng , tiền thởng là yếu tố có tác động phân bố lại sức lao động giữa các ngành,
các vùng và kích thích lao động giỏi. Do vậy, Nhà nớc cần có một số chính sách u tiên
phát triển một số ngành nhất định thông qua tiền lơng , tiền thởng. Nhà nớc không chỉ u
tiên cho các vùng ngành mà cần có sự chú ý đãi ngộ những ngời lao động giỏi, những nhân

và thoả mãn các nhu cầu cơ bản khác của họ. Từ đó ta thấy tiền lơng có các chức năng sau
:
-Là công cụ thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán
giữa ngời lao động và ngời sử dụng sức lao động.
-Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lơng trao đổi lấy các vật
chất sinh hoạt cần thiết khác cho con ngời.
-Tiền lơng kích thích con ngời lao động vì đó là một bộ phận chủ yếu của thu nhạp nó
chi phối đến mức sống của ngời lao động
Trong thực tế các doanh nghiệp thì tiền lơng là nhân tố chính tác động đến động lực
lao động. Do vậy, để đản bảo có thể tạo động lực kích thích ngời lao động thì tiền lơng
phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau:
7
-Nguyên tắc cân bằng thị trờng :Nguyên tắc này đảm bảo sự ngang nhau của tiền l-
ơng trả cho ngời lao động giã các doanh nghiệp. Sự ngang nhau này dựa trên cơ sở giá cả
thị trờng.
-Nguyên tắc cân bằng nội bộ:Trong doanh nghiệp phải đảm bảo trả lơng ngang nhau
cho những lao động nh nhau. Ngời ta dùng thớc đo hao phí sức lao động để so sánh đánh
gía và trả lơng. Đây là nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng trong trả lơng.
-Nguyên tắc cân bằng chi trả :Nói lên sự dao động cùng chiều giữa kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp với tiền lơng trả cho ngời lao động. Nếu kết quả sản xuất
kinh doanh tốt, lợi nhuận nhiều thì tiền lơng trả cho ngời lao động cũng tăng và ngợc lại.
Nh vậy ngời lao động sẽ thấy đợc sự đóng góp cũng nh thành quả lao động mà họ tạo ra và
đợc đền đáp nh thế nào. Điều đó sẽ giúp họ ngày càng tin tởng vào doanh nghiệp và làm
việc tốt hơn.
3. 2. Các hình tức tiền lơng


Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có hai loại :
- Trả lơng theo sản phẩm giản đơn

đó không có một chút khuyến khích nào từ phía doanh nghiệp. Họ sẽ cảm thấy dờng nh
họ bị bóc lột.
Do đó, các doanh nghiệp sản xuất hện nay thờng áp dụng chế độ trả lơng theo sản
phẩm có thởng.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Thực chất là sự kết hợp hợp giữa trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng theo một tỷ lệ
nhất dịnh đối các sản phẩm thực hiện trên định mức.
8
Đây là một hình thức trả lơng khuyến khích ngời lao động cao độ do nhà quản trị
Gantt (ngời Mỹ) đề xớng. Hình thức trả lơng này có một số u điểm nh:
Thứ nhất, nó gắn thu nhập và tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời do đó kích
thích nâng cao đợc năng suất lao động.
Thứ hai, khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ tay nghề ra sức phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹthuật, cải tiến phơng pháp lao để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Thứ ba, góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý lao động làm cho
ngời lao động tự giác làm việc vì lợi ích của mình.
Với những u điểm trên cho thấy hình thức trả lơng này là tối u đối với các doanh
nghiệp sản xuất mà việc định mức lao động đợc xây dựng khoa học. Ngời Việt Nam có
câu :Một trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền thởng. . Do đó, hình thức trả l-
ơng này đã đánh mạnh vào tâm lý ngời lao động. Họ sẽ ý thức đợc rằng muốn có thu nhập
cao thì phải làm đợc nhiều sản phẩm, điều đó không những tiền lơng cao mà tiền thởng
cũng nhiều. Bởi lẽ tiền thởng đợc tính theo % tiền lơng :

L
TH
=L*
Trong đó : L
TH
là tiền lơng sản phẩm có thởng
L là tiền lơng sản phẩm theo đơn gía cố định

9
ơng này nó không thể thay đổi liên tục theo thị trờng mỗi lần Nhà nớc tăng tiền lơng tối
thiểu hay sửa đổi thang bảng lơng thì phải trải qua một thời gian rất dài. Đặc biệt là chỉ
số tăng của giá cả nhanh hơn rất nhiều lần so với tốc độ tăng của tiền lơng nên tiền lơng
thực tế của ngời lao động giảm xuống nhiều, không đảm bảo đợc cuộc sống cho họ. Chính
vì vậy hình thức tiền lơng này không khuyến khích ngời lao động, khôngtạo động lực cho
họ làm việc. Hơn nữa tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc không phản ánh đúng trình độ,
năng lực tay nghề của ngời lao động. Nó mang tính bình quân rất lớn. Khi doanh nghiệp sử
dụng trả lơng theo hình thức tiền lơng này nó sẽ kích thích ngời lao động di làm việc đủ
giờ quy định. Tuy nhiên nó không khuyến khích họ sử dụng hợp lý thời gian làm việc,
không khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn tăng năng suất
lao động bởi lẽ họ chỉ cần đi làm đủ thời gian là sẽ đợc hởng một khoản lơng theo quy
định. Với hình thức tiền lơng này nếu doanh nghiệp nào áp dụng trong một thời gian dài
thì chắc sẽ dẫn đến phá sản.
Để khắc phục phần nào những hạn chế trên ngời ta hay áp dụng hình thức trả lơng theo
thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là sự kết hợp của chế dộ trả lơng theo thời gian
giản đơn với tiền thởng khi đạt đợc vợt mức chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định.

L
TT
L
CB
*T + TT
Chế độ trả lơng này phản ánh đợc trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn
chặt với thành tích công tác của từng ngời. Vì vậy, nó khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến trách nhiệm đối với công việc và kết quả công tác của mình, qua đó tạo động lực
lao động. Chế độ trả lơng này ngoài khoản lơng cứng mà ngời lao động nhận đợc họ còn
đợc nhận thêm một khoản tiền thởng và chính số tiền thởng này là động lực để họ hăng
say làm việc. Chế độ tiền lơng này đã kích thích vào nhu cầu vật chất của con ngời, tác

phù hợp với doanh nghiệp mình. Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích
lợi ích vật chất và tinh thần rất lớn đôí với ngời lao động bởi lẽ nó đánh trực tiếp vào nhu
cầu vật chất của con ngời. Nó thúc đẩy ngời lao động quan tâm đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu vê
chất lợng sản phẩm thời gian hoàn thành công việc. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn các
hình thức tiền thởng khác nhau. Có thể thởng trực tiếp sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc có một số công ty thởng sau mỗi quý, mỗi năm, tháng hoặc thởng ngay khi có nhân
viên đạtthành tích cao. Trong khen thởng muốn đạt hiệu quả cao phải đúng lúc đúng chỗ,
kịp thời, tế nhị. Những yéu tố này rất quan trọng bởi không chú ý đến nó đôi khi phần th-
ởng đó lại trở nên trơ chẽn lố bịch. Dân gian ta có câu:Cách cho quý hơn của cho. Vì
thế ở đây chúng ta quan tâm tới cách phân phối thu nhập. Các phần thởng nếu nó nhằm
động viên thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả - phải đợc quản lý bằng cách :thoả
mãn nhu cầu hoạt độngk ;tạo ra những mong đợitích cực ;đảm bảo sự phân phối cân
bằng ;và thởng cho kết quả.
Phần thởng phải thoả m nã
nhu cầu cá nhân của ngời lao động.
Mặc dù tiền lơng có thể tăng lên song phần thởng này sẽ không là nhân tố động viên
khi nó không thoả mãn nhu cầu hoạt động của con ngời. Không phải tất cả mọi ngời đều
thích giống nhau, và mỗi ngời cần những thứ khác nhau. Tiền sẽ là nhân tố động viên
mạnh mẽ nhất đối với ngời lao động có trình độ thấp và những ngời theo đuổi sự giàu có
về vật chất song tiền có ảnh hởng ít tới những ngời thích làm những công việc mang tính
thách thức.
Những nhu cầu mà con ngời quan tâm là rất khác nhau về thời gian và cách thức mà họ
đợc hởng. Do đó, hệ thống phần thởng phải hớng tới sự thoả mãn nhu cầu cá nhân của ng-
ời lao động.
Ngời lao động phải tin rằng
những nỗ lực của họ sẽ đợc thởng.
Thuyết mong đợi chỉ ra rằng ngời lao động sẽ không theo đuổi những phần thởng
(ngay cả khi những phần thởng là rất hấp dẫn) khi họ thấy phần thởng là không thể đạt tới.
Vì thế, các hình thức khuyến khích vật chất phải đợc thiết kế và giải thích cho ngời lao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status