Thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện thiệu hóa – thanh hóa năm 2009 và một số yếu tố liên quan - Pdf 18



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA THỰC TRẠNG MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
TẠI HUYỆN THIỆU HOÁ-THANH HÓA NĂM 2009
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2006 - 2010 HÀ NỘI - 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

THỰC TRẠNG MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
TẠI HUYỆN THIỆU HOÁ-THANH HÓA NĂM 2009
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn tới bố mẹ và chị gái tôi, những
người đã quan tâm, chăm sóc và là nguồn động viên cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2010
Người thực hiện khóa luận
Nguyễn Trọng Nghĩa DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBGTKS Cân bằng giới tính khi sinh
DS – KHHGĐ Dân số - kế hoạch hóa gia đình
ĐTBĐDS Điều tra biến động dân số
PVS Phỏng vấn sâu
TLN Thảo luận nhóm
TSGTKS Tỷ số giới tính khi sinh
UNFPA The United Nations Population Fund
(Quỹ dân số Liên Hợp Quốc)
WHO World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


1.1. Tỷ số giới tình khi sinh 3
1.2. Thực trạng mất CBGTKS ở Việt Nam 3
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới TSGTKS 6
1.4. Giải pháp làm giảm tình trạng mất CBGTKS 11
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Địa điểm nghiên cứu 13
2.2. Đối tượng nghiên cứu 14
2.3. Phương pháp nghiên cứu 14
2.3.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu 14
2.3.2. Kỹ thuật thu thập thông tin và quá trình thu thập số liệu 16
2.3.3. Các chỉ số, biến số và nội dung nghiên cứu 18
2.4. Xử lý và phân tích số liệu 19
2.5. Thời gian nghiên cứu 19
2.6. Các chú ý về khía cạnh đạo đức nghiên cứu 19
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. Mô tả mẫu 21
3.2. Mô tả TSGTKS của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
từ năm 2005 đến hết năm 2009 22
3.3. Các yếu tổ ảnh hưởng tới TSGTKS 23 3.4. Đề xuất giải pháp làm giảm tình trạng mất CBGTKS 29
Chương 4 BÀN LUẬN 31
4.1. Bàn luận về TSGTKS của huyện Thiệu Hóa năm 2009 31
4.2. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng tới TSGTKS 32
4.3. Bàn luận về giải pháp làm giảm tình trạng mất CBGTKS 37
4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu 38
KẾT LUẬN 39
KHUYẾN NGHỊ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bình Định, Ninh
Thuận, Tiền Giang, Đồng Nai, Bạc Liêu [8].
Thanh Hóa là một tỉnh có số dân đông thứ 3 cả nước sau Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh với tổng số dân năm 2008 là 3697,2 nghìn người.
Tình trạng mất CBGT ở trẻ sơ sinh theo hướng các bé trai nhiều hơn các bé
gái của Thanh Hóa năm 2008 là khá cao (122/100), đứng thứ 2 trên toàn quốc
[9]. Vậy thực trạng mất CBGTKS hiện nay tại tỉnh như thế nào? Đâu là
nguyên nhân chính gây nên thực trạng này? Và làm sao để công tác dân số tại
tỉnh đạt hiệu quả cao, góp phần vào việc giảm tỷ lệ sinh và giảm sự mất
CBGTKS, nâng cao đời sống kinh tế và chất lượng cuộc sống cho nhân dân? -

2
-Đi tìm câu trả lời cho những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa với đề tài: “Thực trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh tại huyện Thiệu Hóa – Thanh Hóa năm 2009 và
một số yếu tố liên quan”.
Mục tiêu nghiên cứu là:
1. Mô tả TSGTKS tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2005 đến
hết năm 2009.
2. Thăm dò một số yếu tố về văn hóa – xã hội, kinh tế, dịch vụ sàng lọc
trước sinh có liên quan đến tình hình mất CBGTKS ở huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm làm giảm tình hình mất
CBGTKS.

giá trị của tỷ số này rất ổn định qua thời gian và không gian, giữa các châu
lục, quốc gia, khu vực và chủng tộc người. Bất kỳ một sự thay đổi đáng kể
nào của tỷ số này chênh lệch khỏi mức sinh học bình thường này đều phản
ánh những can thiệp có chủ định, ở các mức độ khác nhau đến sự cân bằng tự
nhiên này [12].
1.2. Thực trạng mất CBGTKS ở Việt Nam
Những nghiên cứu về TSGTKS đã chỉ ra một xu hướng biến động dân
số không mong muốn, bắt đầu diễn ra từ những năm 1980 của thế kỷ trước.
Đó là sự gia tăng liên tục TSGTKS ở một số quốc gia châu Á. Sau khi kết quả
của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 được công bố, những quan
ngại về khả năng Việt Nam cũng sẽ đối mặt với nguy cơ gia tăng TSGTKS đã
được đề cập đến. Nhưng những tranh cãi xung quanh câu chuyện này dường
như bị lãng quên cho đến năm 2006, khi Tổng cục Thống kê với sự giúp đỡ
về kĩ thuật của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc (UNFPA) đã thu thập những số -

4
-liệu quan trọng và công bố TSGTKS của Việt Nam ở mức 110/100 theo kết
quả của cuộc ĐTBĐDS năm 2006 do cơ quan này tiến hành [12].
Đến năm 2007, một nghiên cứu của viện nghiên cứu phát triển xã hội
được thực hiện trên cả nước cho thấy TSGTKS có sự chênh lệnh đáng kể. Có
tới 16 tỉnh thành có TSGTKS 115-128 bé trai/100 bé gái, trong đó nổi bật là
Bắc Ninh 123/100, Hà Tây 112/100 v.v…(tình trạng này tương đương với
Trung Quốc trong giai đoạn những năm 90) [6].
Theo số liệu thống kê sơ bộ thu thập được từ cuộc Tổng điều tra dân số

ĐTBĐDS
2008
Cả nước 109,8 111,6 112,1
Thành thị 109,0 112,7 114,2
Nông thôn 110,0 111,3 111,4
Đồng bằng sông Hồng 107,9 111,1 117,7
Đông Bắc 121,9 109,7 120,0
Tây Bắc 108,2 106,7 105,7
Bắc Trung Bộ 113,9 116,9 105,4
Nam Trung Bộ 110,5 116,9 110,6
Tây Nguyên 107,7 108,5 116,7
Đông Nam Bộ 101,9 117,3 117,0
Đồng bằng sông Cửu Long 110,1 115,5 102,8
Nguồn: Thực trạng dân số Việt Nam 2008,[11]

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới TSGTKS
1.3.1. Tư tưởng trọng nam khinh nữ
Việt Nam là một nước châu Á còn mang nặng tư tưởng “trọng nam
khinh nữ”, nếu chưa sinh được con trai để “nối dõi tông đường” thì các gia
đình sẽ tiếp tục sinh thêm. Việc này không phải là mới. Tuy nhiên, trong quá
khứ, khi mỗi gia đình thường có từ 3-4 con, thì việc sinh con này không ảnh
hưởng gì đến cơ cấu giới tính của dân số. Nhưng ngày nay, khi mỗi gia đình
chỉ được phép có 1-2 con, thì số lượng con trai ngày càng trở nên nhiều hơn
so với số con gái. Phần lớn những người phụ nữ phải chịu áp lực phải sinh -

6
-

7
-Bảng 1.2: Bảng liên quan giữa tỷ lệ mong muốn có con trai của các phụ
nữ với thứ tự sinh
Thứ tự sinh
Tỷ lệ mong muốn có
con trai (%)
Lần sinh thứ nhất Tất cả phụ nữ 92,5
Phụ nữ có con trai
Phụ nữ chưa có con trai
Lần sinh thứ 2 Tất cả phụ nữ 90,1
Phụ nữ có con trai 89,3
Phụ nữ chưa có con trai 91,1
Lần sinh thứ 3 Tất cả phụ nữ 61,1
Phụ nữ có con trai 57,1
Phụ nữ chưa có con trai 74,2
Lần sinh thứ 4 Tất cả phụ nữ 49,9
Phụ nữ có con trai 47,2
Phụ nữ chưa có con trai 67,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80

điều tiết các quá trình vận động dân số theo hướng cần thiết.
Chính sách một con giúp Trung Quốc giảm bớt tốc độ gia tăng dân số,
song một số người cho rằng đó là lý do chính khiến nhiều gia đình siêu âm
trước khi sinh để lựa chọn giới tính của thai nhi nhằm bảo đảm rằng đứa bé
sinh ra là con trai. Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia thiếu phụ nữ trầm trọng
nhất thế giới, các thống kê cho thấy, tình trạng này trở nên trầm trọng kể từ
khi chính sách một con được thực thi vào cuối những năm 70. Tháng 1/2005
Bắc Kinh thông báo trên toàn quốc cứ 100 bé gái thì có 119 bé trai. Các nhà
nhân khẩu học dự báo rằng, trong vài thập kỷ tới, khoảng 40 triệu chàng trai
Trung Quốc sẽ không tìm được bạn đời [10].
Ở nước ta, nhờ chính sách dân số, trong những năm gần đây tốc độ gia
tăng dân số đã giảm đáng kể. Thế nhưng, cũng giống như Trung Quốc, sự ưa
thích con trai kết hợp với chính sách giảm sinh, quy mô gia đình nhỏ khiến
Việt Nam bắt đầu có sự gia tăng TSGTKS và có xu hướng tăng trong vài năm
trở lại đây. -

9
-1.3.4. Các yếu tố kinh tế - xã hội
Mối quan hệ giữa dân số, xã hội và kinh tế với TSGTKS đã được đề
cập đến trong các cuộc ĐTBĐDS và rút ra những kết luận có giá trị về
thực trạng tình hình mất CBGTKS và những ảnh hưởng của kinh tế - xã
hội tới TSGTKS.
Những phụ nữ có trình độ học vấn cao, kinh tế khá giả và sống ở
các thành phố lớn giúp họ có khả năng tiếp cận nhiều hơn với những dịch

trạng này liên quan mật thiết đến sự xuất hiện của siêu âm và kỹ thuật chọc ối
từ cuối những năm 1970, kỹ thuật này giúp cho cha mẹ biết được giới tính của
thai nhi. Siêu âm là kỹ thuật đầu tiên được sử dụng để xác định giới tính thai
nhi và đã trở nên thông dụng. Kỹ thuật này được sử dụng phổ biến ở các bệnh
viện công và các cơ sở y tế tư do giá thành lắp đặt và sử dụng giảm đi nhanh
chóng. Kết hợp với nạo phá thai hợp pháp, việc xác định giới tính thai nhi cho
phép các bậc cha mẹ tránh sinh ra những đứa trẻ có giới tính không mong
muốn, và ngay lập tức việc thay đổi hành vi này phản ánh sự thay đổi về
TSGTKS [7].
1.4. Giải pháp làm giảm tình hình mất CBGTKS
Nhiều giải pháp đã được đưa ra với mục đích làm giảm TSGTKS
xuống mức bình thường hay chỉ với mục tiêu hạn chế TSGTKS tiếp tục gia
tăng. Phần lớn khuyến nghị và giải pháp của các nghiên cứu được đưa ra tập
trung vào việc nâng cao chất lượng cán bộ thống kê cơ sở và cộng tác viên
truyền thông cơ sở; quản lý các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ siêu âm và nạo
hút thai.
Nâng cao chất lượng cán bộ để tránh việc thống kê sót trẻ sơ sinh nữ.
Nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông cho các cộng tác viên cơ sở để
tuyên truyền cho người dân hiểu về hậu quả của việc mất CBGTKS, thay đổi
sự phân biệt giới tính thai nhi và không sử dụng các biện pháp sàng lọc trước
sinh vào mục đích lựa chọn giới tính. -

11
-

Quản lý các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo hút thai chặt chẽ.
Xử lý nghiêm các cơ sở có hành vi trái pháp luật như cung cấp giới tính thai

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Thiệu Hóa của tỉnh Thanh Hóa.
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích tự
nhiên 11.120km
2
với tổng số dân trên 3,7 triệu người, mật độ dân số 335
người/km
2
, cao hơn bình quân cả nước tới 1,5 lần. Đơn vị hành chính của tỉnh
có 27 huyện thị, thành phố. Có 634 xã phường, thị trấn. Địa bàn của tỉnh rộng,
địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn [9].
Huyện Thiệu Hóa là một huyện có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung
tâm các huyện đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa và có ranh giới với nhiều
huyện:
Phía Đông giáp với: Thành phố Thanh Hóa và huyện Hoằng Hóa.
Phía Tây giáp với: huyện Triệu Sơn và Thọ Xuân.
Phía Nam giáp với: huyện Đông Sơn và Triệu Sơn.
Phía Bắc giáp với: huyện Yên Định.
Trung tâm huyện là Thị Trấn Vạn Hà.
Thiệu Hóa có địa hình tương đối bằng phẳng, không quá phức tạp,
đại đa số các xã đều là đồng bằng thuận tiện cho việc hình thành các
vùng chuyên canh tập trung có diện tích tương đối lớn. Tổng quỹ đất
toàn huyện quản lý sử dụng là 17.547,52 ha, trong đó đất nông nghiệp và
lâm nghiệp chiếm khoảng 64% [9].
Thiệu Hóa có 30 xã và 1 thị trấn, với tổng nhân khẩu năm 2008 là
192.153 người. Tổng số lao động chiếm 49,64% dân số toàn huyện. Trong đó -

14
-

- Tiến hành 7 cuộc PVS với 7 gia đình sinh con thứ 3 là con trai từ năm
2005 trở lại đây.
2.3.1.2. Chọn mẫu
- Đối tượng cho TLN: Chọn các đối tượng có chủ đích cho thảo luận
nhóm.
- Đối tượng cho PVS: Những gia đình sinh con thứ 3 là con trai trong
xã Thiệu Đô từ năm 2005 trở lại đây (bà mẹ, ông bố, bố chồng).
- Tiêu chuẩn chọn :
 Đối tượng cho TLN là:
 Những người nằm trong độ tuổi từ 18 đến 60.
 Có đủ tư cách pháp nhân.
 Có mặt ở thời điểm nghiên cứu.
 Đối tượng cho PVS là: Tương tự tiêu chuẩn chọn đối tượng cho
TLN, nhưng các đối tượng của PVS phải là thành viên của những
gia đình gia đinh có sinh con thứ 3 là con trai (bà mẹ, ông bố, bố
mẹ chồng).
*Các đối tượng nghiên cứu được chọn thông qua cán bộ chuyên trách
dân số của xã Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa theo những tiêu
chuẩn đã được đưa ra ở trên. Đây là người hiểu rõ về tình hình địa phương và
quen thuộc với các đối tượng nghiên cứu.
2.3.2. Kỹ thuật thu thập thông tin và quá trình thu thập số liệu
* Thu thập thông tin có sẵn tại trung tâm DS-KHHGĐ huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa bằng các biểu mẫu thiết kế sẵn. -


-

16
-

- Chủ đề chính được đưa ra để PVS là: Tình hình mất CBGTKS ở địa
phương và các yếu tố liên quan đến tình hình mất CBGTKS.
- Câu hỏi được đưa ra đề PVS cũng được viết dưới dạng mở, với mong
muốn thu được những quan điểm cá nhân của các đối tượng nghiên cứu.
Được sắp xếp và thay đổi tùy theo hoàn cảnh của từng đối tượng nghiên cứu
nhằm thu được những quan điểm cá nhân và lý do lý do cụ thể dẫn đến hành
vi sinh thêm con trai của họ. Chẳng hạn như: Xin Bác/Anh/Chị cho biết lý do
Bác/Anh/Chị quyết định sinh thêm cháu trai trong gia đình là gì? Hay: Xin
Bác/Anh/Chị cho biết, bản thân Bác/Anh/Chị đã làm những gì để sinh được
con trai?
2.3.3. Các chỉ số, biến số và nội dung nghiên cứu
Bảng 2.4: Các chỉ số, biến số và phương pháp thu thập thông tin
Mục tiêu nghiên cứu Biến số/chỉ số
Phương pháp
nghiên cứu – công
cụ nghiên cứu
1. Mô tả tỷ số giới tính khi
sinh tại huyện Thiệu Hóa tỉnh
Thanh Hóa từ nằm 2005 đến
hết năm 2009.

Số trẻ đẻ sống của huyện Thiệu
Hóa trong các năm từ 2005 đến
hết năm 2009.
Thu thập số liệu sẵn

ghi âm. PVS tại hộ
gia đình dựa vào
hướng dẫn PVS có
ghi âm.
Yếu tố gia đình, dòng họ, mối
quan hệ xã hội.
Kinh tế khá giả.
Các chính sách xã hội.
Các biện pháp chẩn đoán trước
sinh.

3. Đề xuất các giải pháp can
thiệp nhằm giảm tình hình
mất CBGTKS
Các giải pháp để làm giảm tình
hình mất CBGTKS.
TLN dựa vào
hướng dẫn TLN có
ghi âm.

2.4. Xử lý, phân tích số liệu
Phần số liệu có sẵn:
 Số liệu thu thập được từ trung tâm DS – KHHGĐ huyện Thiệu Hóa
được lưu giữ và xử lý thô.
 Tổng hợp sắp xếp thành các bảng cho gọn.
Phần số liệu định tính:
 Thông tin thu được từ TLN và PVS được ghi âm lại, rồi gỡ băng.
 Áp dụng phương pháp phân tích theo chủ đề và nội dung “content
analysis” - Philip Burnard [14] .
 Hai thành viên trong nhóm nghiên cứu làm việc độc lập nhau, đọc kỹ

Trích đoạn Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng tới TSGTKS
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status