luận văn thạc sỹ giáo dục học Nguyễn Thị Thùy Linh - Pdf 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thùy Linh XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT
HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN
HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI 3 Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa Học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHI THÚY

HĐC : Hóa đại cương
LKHH&CTPT : Liên kết hoá học và cấu tạo phân tử
LMS : Learning Management System hệ thống quản lý khóa
học)
SCORM : Sharable Content Object Reference Model (là một
chuẩn đóng gói nội dung giáo dục)
SV : Sinh viên
T

: Đại lượng kiểm định T (Student)
T
k,

: Giá trị T tra theo bảng với mức ý nghĩa α và bậc tự do k
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TN : Thực nghiệm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
E-learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT&TT). Với e-learning, việc học là linh hoạt và mở. Người học
có thể học bất kì lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những vấn đề bản thân quan
tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… mà chỉ cần
có phương tiện là máy tính và mạng Internet. E-learning là một giải pháp hữu hiệu
để giải quyết vấn đề đặt ra hiện nay: việc học tập không chỉ bó gọn trong học ở phổ
thông, ở học đại học mà là học suốt đời. Phương thức học tập này có tính tương tác
cao, sẽ hỗ trợ và bổ sung c
ho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO khi nền kinh tế thế giới
đang bước vào giai đoạn ki

của SV không nằm ngoài mục tiêu của trường.

Hiện nay có rất nhiều trường đại học đầu tư xây dựng chương trình e-learning,
tuy nhiên phần lớn là cho các chuyên ngành kinh tế, ngoại ngữ, tin học… Số trường
sử dụng kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống trong việc dạy học bộ
môn Hóa đại cương (HĐC) là rất ít và đang ở giai đoạn hình thành.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “XÂY DỰNG
E-LEARNING CHƯƠNG “L
IÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ”
HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN
TẢI 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng e-learning chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử
(LKHH&CTPT) thuộc học phần HĐC trường CĐ GTVT3, nhằm nâng cao chất
lượng học tập và góp phần đưa SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại dựa
trên CNTT&TT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học bộ môn HĐC ở trường Đại học, Cao
đẳng.
Đối tượng nghiên cứu: chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” học
phần HĐC ở trường CĐ GTVT3.
4. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản và cách thức khai thác, ứng dụng e-
learning.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận việc dạy và học bằng e-learning, cách thức
xây dựng chương trình e-learning.
 Nghiên cứu phương pháp dạy và học HĐC bằng e-learning.
 Xây dựng chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” dùng dạy
học học phần HĐC trường CĐGTVT3

Thực nghiệm sư phạm: tiến hành lên lớp có kết hợp e-learning và không kết
hợp e-learning để so sánh kết quả học tập.
Tổng hợp, xử lý
số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
8. Điểm mới của luận văn
Nghiên cứu đưa ra cách thức xây dựng chương trình e-learning cho bộ môn
HĐC.
Nghiên cứu về việc dạy học kết hợp e-learning với phương thức dạy học
truyền thống.
Đánh giá sơ bộ chương trình e-learning, tâm lý SV khi học với e-learning, từ
đó đưa ra những đóng góp cho cách thức xây dựng chương trình e-learning HĐC và
cách thức dạy học HĐC bằng e-learning phù hợp hơn, hiệu quả hơn.

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử phát triển của e-learning [12]
Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ
gần đây. Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức
giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời
gian và tiền bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, e-learning đã xâm nhập vào
hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ
liệu quốc tế nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ t
rong lĩnh vực e-
learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành công của các hệ thống thống
giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp e-learning của nhiều quốc gia như Mỹ,
Anh, Nhật,…
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông t
in và phương pháp giáo dục đào
tạo, quá trình phát triển của e-learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau:

E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-learning
phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, tiếp đến là ở châu Âu, ở châu Á ít ứng
dụng công nghệ này.
Tại Mỹ, e-learning đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và
Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000
Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô
hình đào
tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. E-learning không chỉ được
triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai
cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai e-learning
thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị
trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của e-learning nên hà
ng loạt các công ty đã
chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về e-learning
như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc
biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều
nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở
rộng phạm
vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo
dục. Ngoài việc tích cực triển khai e-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu
có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực e-learning. Điển hình là dự án xây
dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng e-learning của 36 trường đại
học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp
cùng hợp tác với công ty e-learning Docent của Mỹ nhằm cung cấp các khoá học về
các lĩnh vực như khoa
học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các
SV đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.

về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
 Hội thảo lần thứ tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT
ICT/rda dự kiến tổ chức vào thá
ng 8/2008.
Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường
những sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn,
được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần t
húc đẩy sự phát triển
e-learning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng e-learning châu Á (Asia E-learning Network -
AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ
Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách khoa, Bộ Bưu chính Viễn thông...
Có thể thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng e-learning đang được quan tâm
ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, Việt Nam mới chỉ ở giai
đoạn đầu và để tiến kịp các nước còn rất nhiều việc phải làm.
Các trường đại học ở Việt Nam
cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai
e-learning. Một số đơn vị đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết
quả khả quan: Đại học Công nghệ – ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội,
Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG TP.HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,...
Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng e-
learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-learning trên thế giới
và ở Việt Nam.
Tuy nhiên, phần lớn các chương trình e-learning được xây dựng ở các trường
đại học nhằm phục vụ cho công tác đào tạo từ xa. Hơn nữa, chương trình chủ yếu là
các bộ môn thuộc chuyên ngành kinh tế, công nghệ thông tin hay ngoại ngữ. Các
chuyên ngành khác hay các bộ môn đại cương hầu như chỉ đang ở giai đoạn thử
nghiệm. Việc xây dựng chương tr
ình e-learning dùng kết hợp giảng dạy với phương
thức truyền thống hầu như rất ít. Việc xây dựng một chương trình e-learning HĐC

chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo. E-learning là một trong những cách thức
dạy học dựa trên CNTT&TT.
1.2.2. Khái niệm e-learning
1.2.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-learning, dưới đây sẽ trích ra
một số định nghĩa e-learning đặc trưng nhất [12], [19], [20], [30]:
 E-learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập.
 E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên CNTT&TT.
 Việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng
nhiều công cụ của CNTT&TT và đư
ợc thực hiện ở mức cục bộ hay toàn
cục được gọi là e-learning.
 Việc học tập được truyền tải, hỗ trợ qua công nghệ điện tử và qua nhiều
kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính CBT gọi là e-learning.
 Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào
tạo và học tập
thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-
ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân... gọi là e-learning.

"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin,
học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát
triển khả năng cá nhân" gọi là e-learning.


E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web nhằm tạo ra, cho
phép, phân phối, và cung cấp các phương tiện phục vụ học tập.

Việc triển khai áp dụng mô hình đào tạo e-learning khá đa dạng, đơn giản nhất

Nội dung:
Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ: một file hướng dẫn truy
cập trang web được tạo lập bằng phần mềm adobe pdf, bài giảng HĐC viết bằng
phần mềm công cụ Toolbook, Director, Flash,...
Phân phối:
Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học
trên website, học qua đĩa CD-ROM multimedia,…
Quản lý
: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ
phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng tin
nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh), thi kiểm tra đánh giá được
thực hiện qua mạng Internet,...
Hợp tác:
Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được
thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông
qua email, chatting, forum trên mạng,…
Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông, e-learning được hiểu một
cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ Web.
Có rất nhiều định nghĩa về e-learning, trong giới hạn của đề tài nghiên cứu,
chúng tôi định nghĩa e-learning như sau:

E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô
tả việc học tập, đào tạo dựa trên CNTT&TT, trong đó chủ yếu sử dụng công nghệ
Web và Internet.”
1.2.2.2. Đặc điểm của e-lear
ning
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-learning có những đặc
điểm sau [10], [12], [29], [30]:

Dùng cho học
viên truy
nhập

Công cụ tạo
và quản lý

Chương
trình
Tạo một chương
trình tích hợp các
khoá học theo một
trình tự chặt chẽ.
Đòi hỏi phải thể
hiện được mối
quan hệ logic giữa
các khoá học và
theo dõi được các
khoá học.
Học viên phải
đăng kí mới
được tham gia
vào khoá học.
Learning
Management
System
( LMS ).
Khoá học
Tạo các khoá học.
Yêu cầu kết hợp

các thành phần
khác như một thể
thống nhất.
Truy cập bài
học. Học viên
có thể chọn
một trong các
trang của bài
học.
Couse
authoring và
Web site
authoring
Tool.
Trang
Tạo trang đòi hỏi
đưa text vào và
tích hợp với các
media khác.
Cung cấp các
trang cho học
viên theo yêu
cầu.
Phải có một
cách để yêu cầu
một trang và thể
hiện nó khi nhận
được.
Website
authoring

 Nhiều - Một: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:
 Các học viên với GV.
 Các học viên với một học viên.
 Nhiều - Nhiều: kiểu trao đổi nà
y thường diễn ra giữa:
 Các học viên với các học viên.
 Các học viên với các học viên và GV.
1.2.2.6. Ưu nhược điểm của e-learning
Ưu điểm:

 Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi của
Internet đã dần xoá đi khoảng cách về thời gian và không gian cho
e-learning. Một khoá học e-learning được chuyển tải qua mạng tới máy tính
của người học, điều này cho phép các học viên học bất cứ lúc nào và bất cứ
nơi đâu. Cả người dạy lẫn người học đều có cơ hội thảo luận vấn đề mà

không bị ràng buộc bởi thời gian, không gian...
 Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng
tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài
học. Người học giờ đây không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những
ví dụ minh họa trực quan, thậm chí còn có thể tiến hành tương tác với bài
học nên khả năng nắm bắt kiến thức cũng tăng lên.
 Tính linh hoạt: một khoá học e-learning được phục vụ theo nhu cầu
người học, chứ không nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định. Vì thế
người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp
nhất với hoàn cảnh của mình.
 Dễ tiếp cận và truy cập ngẫu nhiên: bảng danh mục bài giảng sẽ cho
phép học viên lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu một cách tuỳ ý t
heo trình độ
kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ

1.2.3. Phương pháp dạy học bằng e-learning
1.2.3.1. Thiết kế dạy học theo e-learning [7], [9], [18], [35]
Thiết kế dạy học là đưa ra một quy trình mà thông qua đó khóa học sẽ giúp
người học đạt được những mục tiêu nhất định. Trong quy trình này các phương
pháp và phương tiện phải được lên kế hoạch để hỗ trợ mục tiêu đạt được theo cách
tốt nhất.
Bất kì một chương trình dạy học nào cũng cần phải được thiết kế dạy học
nhằm mục đích xây dựng một quy trình học tập hiệu quả, đạt yê
u cầu. Bảng 1.
2 mô
tả việc thiết kế dạy học cho chương trình e-learning.
Bảng 1.
2. Mô tả thiết kế dạy học

Có bốn giai đoạn trong thiết kế dạy học:
 Lập kế hoạch: công việc đầu tiên của giai đoạn lập kế hoạch là phân
tích những điều kiện ban đầu của khoá học và những điểm đặc trưng của
người học. Dựa vào điều này đưa ra mục tiêu và nội dung học tập, cũng như
kịch bản và những phương pháp học tập thích hợp để đạt được những mục
tiêu.
 Ph
át triển: trong giai đoạn phát triển sẽ chỉ ra phương tiện học tập, lập
kế hoạch hoạt động học tập, và chọn các hình thức tương tác và trợ giáo.
 Thực thi: trong giai đoạn này, khóa học được đi vào thực hiện. Điều
này yêu cầu gắn kết các phương tiện học tập trên một nền tảng (platform)
chuyên môn để hình t
hành một khóa học. Thêm vào đó, người tham gia cần
được quản lý và hỗ trợ bởi trợ giáo.
 Đánh giá: sau khi khóa học được tạo ra cần thực hiện việc xem xét
chất lượng (hình thành việc đánh giá). Đó là thực tiễn chung để kiểm tra

lịch trình quy định. Khi có nhiều trung tâm
, tổ chức khác nhau tham gia mở
các khoá đào tạo e-learning, cũng cần lựa chọn nên theo học ở trung tâm, tổ
chức nào.
Bước 3
: sau khi đã có thực hiện các bước trên, người học đã hình dung khá rõ
về khoá học mình cần, về cả thời gian, nội dung, cách thức học tập. Việc còn lại là:
học như thế nào để có chất lượng tốt nhất? Các bước cần tiến hành như sau:
 Tìm hiểu các thuật ngữ. Việc không hiểu các thuật ngữ trong một lĩnh
vực nào đó sẽ khiến cho việc học trở nên khó khăn hơn, đặc biệt khi các học
viên thíc
h tham gia vào khoá học theo một trình tự phù hợp với bản thân
hơn là một trình tự bắt buộc. Khi xây dựng các bài giảng, người thiết kế đã
cung cấp một bảng chú giải thuật ngữ trực tuyến, tra cứu rất dễ dàng. Bởi
vậy, để nắm được nội dung khoá học, học viên nên tìm hiểu định nghĩa của
các thuật ngữ này ngay khi gặp lần đầu tiên trong bài học.
 Xem xét nội dung khóa học. Lướt nhanh qua nội dung toàn bộ khoá học
để xác định xem phần nào cần học kỹ, phần nào đã biết có thể đọc qua để
tiết kiệm thời gian. Bài giảng điện tử thường được thiết kế để người học dễ
dàng truy cập nội dung m
ong muốn một cách ngẫu nhiên.
 Khi học bài, kết hợp học lý thuyết với việc theo dõi các ví dụ minh họa.
Tự thực hiện với các tương tác trong bài học.
 Làm bài tập - củng cố kiến thức và kỹ năng. Sau khi đã học lý thuyết,
cách tốt nhất để kiểm tra khả năng nắm bắt bài học là làm bài tập. Thường
thì bài tập được chia thành 2 loại: b
ài tập trắc nghiệm - nhằm củng cố kiến
thức lý thuyết, bài tập thực hành – giúp người học có thêm kỹ năng trong
việc giải quyết các bài toán thực tế có liên quan đến bài học. Trong mỗi
loại, các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó. Bởi vậy, nên tiến hành làm

học viên không chỉ học hỏi kinh nghiệm mà còn chia sẻ những kinh nghiệm
của bản thân với mọi người. Tham gia vào các diễn đàn, học viên sẽ cảm
thấy hứng thú, bị lôi cuốn vào một tập thể ảo, việc học do đó sẽ thú vị hơn.

Bên cạnh đó, học viên có thể gửi email tới GV, bạn học để hỏi và nhận
câu trả lời. Đây là phương pháp rất hữu hiệu để hỏi bài vì học viên có thể
thực hiện tại bất cứ đâu, bất cứ lúc nào và được trả lời trực tiếp về vấn đề
đang vướng mắc.

Một số chú ý để đạt hiệu quả cao khi học với e-learning:
 Tìm hiểu đầy đủ mục đích của chương trình đào tạo: kiểm tra trên trang
web của cơ sở cung cấp chương trình đào tạo. Dành một khoảng thời gian
thích đáng để xem toàn bộ những nội dung giới thiệu về cơ sở đào tạo, quy
chế học, các chương trình khoá học trước khi đăng ký tham gia học tập. Chỉ
quyết định khi đã hiểu rõ mục đích và định hướng thành công của khóa học.
 Đọc kỹ đề cương khoá học: chương trình e-learning cung cấp đầy đủ
thông tin về khoá học, một học viên cần thiết phải học hoàn chỉnh một khóa
đào tạo. Gồm
thông tin mô tả về khoá học, các mục tiêu của khoá học, và
các điều kiện, các buổi họp mặt, các nhiệm vụ, và tổ chức thi sát hạch, loại
phương tiện truyền thông và công nghệ sử dụng, lịch học hay t
hời gian biểu
về công việc, và bộ phận hỗ trợ thông tin liên lạc.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status