luận văn thạc sỹ giáo dục học Trần Thị Thu Trâm - Pdf 19


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thu Trâm

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP
CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ BỘ MÔN HOÁ
HỌC Ở TRƯỜNG THCS - LỚP 9

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Hoá học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

tôi thực hiện luận văn.

Tp Hồ Chí Minh 7- 2008
Trần Thị Thu Trâm

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà tri thức là yếu tố quyết định hàng đầu sự phát triển của một dân
tộc. Do đó, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo những con người có khả năng đáp ứng được yêu cầu của
xã hội trong thời đại mới. Để thực hiện được nhiệm vụ trên Đảng và nhà nước đã chỉ rõ cần phải
đổi mới giá
o dục mà trong đó đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề hết sức cấp bách.
Hiện nay, với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng đã tạo ra nhiều chuyển đổi tích
cực, trong đó việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Việc
ứng dụng một số phần mềm v
ào dạy học vẫn còn ít, chỉ tập trung vào một số tiết dạy giỏi, tiết thao
giảng v.v…Tình trạng giáo viên trình chiếu cả bài, chưa phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp
dạy học với các phương tiện dạy học, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy
học. Học sinh còn thụ động trong cách học do đó chưa tự lực giải quyết các vấn đề khó khăn trong
học tập cũng như trong cuộc sống. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên là phải nghiên cứu và vận
dụng các p
hương pháp dạy học một cách tối ưu nhất không chỉ để cung cấp kiến thức mà quan
trọng hơn là phải đào tạo học sinh trở thành những con người có khả năng đáp ứng được những
yêu cầu phát triển của xã hội, có khả năng làm
việc hợp tác, hoà nhập cộng đồng thế giới, giúp học
sinh tìm ra phương pháp học tập sáng tạo để các em có thể tự học suốt đời. Là một giáo viên đứng
lớp tôi nhận thức được rằng cần phải đổi mới phương pháp dạy học để rèn luyện cho học sinh
phương pháp học từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Xuất phát từ những lý do trên, đã thôi thúc
tôi chọn đề tài nghiên cứu:

- Điều tra
- Đánh giá, xử lý kết quả theo thống kê toán học
6. Điểm mới của luận văn
- Xây dựng hệ thống BGĐT thuộc chươn
g trình hóa học lớp 9, theo định hướng đổi mới PPDH.
7. Gỉa thuyết khoa học
Nếu phối hợp các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học một cách hợp lý trên BGĐT sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả bài lên lớp, nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hoá học.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến như: Anh, Pháp, Mỹ, Australia…đã thừa nhận CNTT góp
phần rất lớn cho sự phát triển của giáo dục.
- Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT đang được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy học. Từ năm học 2005 – 2006 triển khai đại trà chương trình SGK Hoá học lớp 9, nhiều
trường đã khuyến khích giáo viên thiết kế BGĐT và nhiều tiết thao giảng của GV dạy bằng BGĐT
đã mang lại nhiều tác động tích cực.
- Tại trường cao đẳng sư phạm TP Hồ Chí Minh (nay là trường đại học Sài Gòn), năm học 2004-
2005 si
nh viên Nguyễn Minh Nhì thực hiện đề tài:
“ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THCS”
Dưới sự hướng dẫn của cô Ho
àng Thị Kim Ngọc.
Đề tài có 5 chương
Chương I: Đổi mới PPDH và vai trò của CNTT
Chương II: Giới thiệu các phần mềm tin học ứng dụng trong thiết kế BGĐT
Giới thiệu sơ lược về tác dụng và cách sử dụng phần mềm viết công thức hoá học, phần mềm trình

1.2.2. Tính chất của PPDH
1.2.2.1. Tính chất chung của PPDH
- Phương pháp dạy học gồm h
ai mặt: mặt khách quan gắn liền với đối tượng của phương pháp và
điều kiện dạy học; mặt chủ quan gắn với chủ thể sử dụng phương pháp. [2, tr. 7]
- Phương pháp dạy học là một phương pháp kép, là sự tổ hợp của hai phương pháp: phương pháp
dạy và phương pháp học. Hai phương pháp này có tương tác chặt chẽ với nhau trong đó học si
nh
vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học.
- PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học và nội dung dạy học.
- PPDH có tính đa cấp: [2, tr. 7
]
+ Ở cấp độ vĩ m
ô (khái quát)
 PPDH đại cương.
 PPDH ứng với các bậc học, cấp học.
 PPDH ứng với các loại hình trường
 PPDH ứng với từng m
ôn học
+ Ở cấp độ vi mô
 PPDH ứng với từng bài học, từng nội dung cụ thể.
- PPDH luôn có tính khái quát, ổn định tương đối và luôn biến đổi. tính độc lập, ổn định tương đối
ở cấp độ vĩ m
ô; tính phụ thuộc, luôn biến đổi ở câp độ vi mô.
1.2.2.2. Đặc trưng riêng của phương pháp dạy học hóa học
PPDH hóa học một mặt phải tuân theo những quy luật chung của PPDH, đồng thời tất cả
những tính chất và chức năng của phương pháp khoa học nói chung đều phải được phản ánh vào
trong bản chất của PPDH hóa học.
Tuy nhiên, nó còn có những nét đặc trưng riêng mà các PPDH các bộ môn khác không có, đó là:
- Trong dạy học hóa học, thí nghiệm là một phương tiện không thể thiếu được. Thí nghiệm có ý

PPDH cơ bản là những PPDH sơ đẳng (chưa biến hóa), ổn định được dùng phổ biến và rộng rãi,
có thể dùng để liên kết thành những biến dạng khác nhau và những tổ hợp PPDH phức hợp.[16, tr.
68]
1.2.3.1. Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình bao gồm các dạng cơ bản của nó là giảng thuật (trần thuật), giảng giải và
giảng diễn. Dạng đơn giản của thuyết trình là thuyết trình thông báo tái hiện khi nghiên cứu tài
liệu mới v
à thường được sử dụng trong nhà trường.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp thuyết trình là tính chất thông báo của lời giảng của thầy và
tính chất tái hiện sau khi lĩnh hội của trò. Học sinh chỉ nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng của
giáo viên, hiểu ghi nhớ kiến thức.
1.2.3.2. Thí nghiệm hóa học
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Do đó trong dạy học hóa học ở trường phổ thông t

nghiệm giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nhận thức. Nó giữ vai trò cơ bản trong việc
thực hiện các nhiệm vụ của việc dạy học hóa học vì những lý do sau: [16, tr. 98]
- Thí nghiệm giúp học sinh hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm là cơ sở là xuất phát điểm cho
quá trình học tập- nhận thức của học sinh.
- Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh gía tính chân thực của k
iến
thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ
năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- Thí nghiệm do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là thao tác cho học trò học tập
cách làm thí nghiệm. Do đó thí nghiệm do giáo viên làm giúp học sinh hình thành kĩ năng thí
nghiệm đầu tiên cho học sinh.
- Giúp học sinh hứng thú học tập.
- Thí nghiệm đư
ợc dùng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên được dùng trong nghiên cứu tài liệu mới, hoặc trong khâu hoàn thiện kiến thức. Thí

1.2.3.4. Phương pháp nghiên cứu
Giáo viên nêu lên vấn đề cần nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới, có thể vạch ra phương
hướng giả quyết vấn đề. Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên có thể đề ra
giả thuyết, định ra
phương hướng và kế hoạch nghiên cứu, học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu và
nhờ đó mà lĩnh hội kiến thức.
Đây là phương pháp có giá trị đức dục to lớn trong việc dạy học. Nó giáo dục cho học sinh tư duy
tự lực, sáng tạo, kĩ năng tìm tòi sáng chế và những kiến thức vững chắc, phong phú cả về lý thuyết
lẫn thực tiễn
1.2.3.5. Bài toán hóa học [16, tr. 121]
Lý luận dạy học coi bài toán là một PPDH cụ thể. Nó được áp dụng phổ biến và thường xuyên ở
tất cả các cấp học và các loại trường khác nhau.
Nó được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài liệu mới, củng cố, vận
dụng, khái quát hóa, hệ thống hóa và kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
Nó thuộc nhóm các công tác tự lực của học sinh và có thể là đề tài chính của phương pháp nghiên
cứu.
Bài toán, đặc biệt là b
ài toán ơrixtic, là phương pháp chính yếu, chủ đạo của dạy học nêu vấn đề
ơrixtic, một trong ba kiểu cơ bản của PPDH.
1.2.4. Phương pháp dạy học phức hợp [16]
1.2.4.1 Khái niệm phương pháp dạy học phức hợp
Một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay là sáng tạo ra các PPDH mới bằng cách liên
kết nhiều PPDH và phương tiện dạy học thành tổ hợp PPDH phức hợp nhằm nân
g cao chất lượng
dạy học trong nhà trường phổ thông.
Tổ hợp PPDH phức hợp không phải là một phương pháp đơn lẽ, mà là sự phối hợp biện chứng của
một số phương pháp (và phương tiện) dạy học, trong đó một yếu tố giữ vai trò nồng cốt trung tâm,
liên kết các yếu tố k
hác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng
tích hợp và cộng hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên nhiều lần.

mâu thuẫn hoặc trái hẳn với kết luận vừa được nhắc lại, điều đó sẽ gây ra sự ngạc nhiên.
Bước 3: P
hát biểu vấn đề
Đi tìm nguyên nhân sự mâu thuẫn và giải thích hiện tượng lạ đó.
Cách thứ hai
Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh lựa chọn trong những con đường có thể có một con
đường duy nhất bảo đảm được việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Khi đó xuất hiện tình huống lựa
chọn hay tình huống bác bỏ.
Cách thức 3:
Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh phải tìm
đường ứng dụng kiến thức trong học tập,
trong thực tiễn hoặc tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tại sao”.
Lúc này xuất hiện tình huống vận dụng hoặc tình huống tại sao.
 Câu hỏi nêu vấn đề
Câu hỏi nêu vấn đề phải chứa đựng một mâu thuẫn nhận thức, kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của
học sinh, phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm
vi tìm kiếm câu trả lời,
phải phản ánh được tâm trạng ngạc nhiên của học sinh khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức, khi đụng
chạm tới vấn đề.
 Các mức độ của việc dạy học giải quyết vấn đề
Mức độ học sinh tham gia và giải quyết vấn đề học tập ít hay nhiều sẽ xác định mức độ thấp hay
cao của việc dạy học giải quyết vấn đề trong học tập. Tùy theo trình độ của học sinh, có thể thực
hiện dạy học nêu vấn đề theo các mức độ sau:
- Mức độ thứ nhất: giáo viên thực hiện toàn bộ quy trình: đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết
vấn đề. Đó là phương pháp thuyết trình có vấn đề.
- Mức độ thứ hai: giáo viên đặt vấn đề và phát biểu vấn đề, học sinh giải quyết vấn đề.
- Mức độ thứ ba: giáo viên đặt vấn đề, học sinh phát biểu và giải quyết vấn đề.
- Mức độ thứ tư: giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự đặt vấn đề, phát biểu và giải quyết
vấn đề.
 Dạy học sinh giải quyết vấn đề

kích thước hình dáng không có ý nghĩa.
* Mô hình hóa cấu trúc của hoạt động bằng grap.
- Grap có ưu thế tuyệt đối trong việc mô hình hóa cấu trúc của hoạt động từ đơn giản đến phức tạp,
từ quy mô nhỏ đến vĩ mô. Grap vừa khái quát– trừu tượng, vừa cụ thể - trực quan. Grap khái quát
vì nó chỉ thâu tóm những yếu tố cơ bản, chủ yếu của nội dung bài lên lớp
. Nó trực quan và cụ thể
vì nó được trình bày dưới dạng một mô hình hình học, các mối quan hệ phức tạp, ẩn tàng các yếu
tố điều hiện lên cụ thể, rõ ràng trong grap.
- Trong mỗi hoạt động, bao giờ cũng có mặt tĩnh, đó là cấu trúc của nó; và mặt động, đó là logic
phát triển của hoạt động, là sự triển khai của nó theo thời gian, qua các bước hành động, qua các
thao tác, theo quy trì
nh.
- Grap có khả năng diễn đạt rất thành công hai mặt tĩnh và động của hoạt động. Nó cho phép quy
hoạch các hoạt động phức tạp, dựng nên sơ đồ của cấu trúc logic của hoạt động, diễn tả hệ thống
các nhiệm vụ - mục tiêu của hoạt động, cho phép đề xuất nhiều phương án khác nhau cho cùng
một hoạt động. Đối với những hoạt động phức tạp có quy m
ô lớn, như những đề án phát triển kinh
tế, xã hội, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ bản, grap là một trợ thủ tuyệt vời.
* Những ưu thế của phương pháp Grap
Phương pháp grap có nhiều ứng dụng quan trọng trong khoa học – kĩ thuật. Nhờ phương pháp
grap ta có thể:
- Mô hình hóa cấu trúc của quy trình họat động t
hành hệ thống các nhiệm vụ - mục tiêu, các công
đoạn thực hiện cùng với những yêu cầu chặt chẽ;
- Mô hình hóa logic triển khai hoạt động, tức là con đường vận động từ điểm bắt đầu cho tới điểm
kết thúc, cùng với những con đường phân nhánh của nó;
- Tính toán được con đường tới hạn và thời lượng tối đa phải hoàn thành một hoạt động;
Tất cả những khả năng trên nhằm giúp con người có thể quy hoạch tối ưu và nhờ đó điều khiển tối
ưu một hoạt động.
* Phương pháp grap dạy học

à phương tiện sư phạm, vừa là mục đích lĩnh hội, còn grap bài lên lớp chỉ
dùng cho thầy, là mô hình bài soạn của thầy.
* Quy trình xây dựng:
Lập grap giáo án gồm 4 bước
Bước 1: Nêu ra mục đích, yêu cầu BLL
Kiến thức nào học sinh cần nắm vững
Bước 2: Nêu lên hệ thống câu hỏi tương ứng với các đỉnh của grap
Bước 3: Chọn PPDH và PTDH cụ thể cho mỗi đỉnh và toàn bài.
Dây là khâu rất quan trọng. giáo viên phải khéo lé sử dụng phối hợp các phương pháp và phương
tiện dạy học nhằm làm cho học sinh lĩnh hội kiến thức từ các đỉnh.
Bước 4: Kiểm t
ra lại toàn bộ grap bài lên lớp vửa mới được xây dựng để chỉnh lý cho hoàn thiện.
c) Phương pháp dạy học dùng grap nội dung
Là sự triển khai grap nội dung ở trên lớp. Dạy học theo phương pháp grap là dùng grap nội dung,
thầy và trò nghiên cứu nó từng đỉnh một, từ cái thứ nhất đến cái cuối cùng, từng đỉnh một sẽ xuất
hiện dần dần trên bảng để cuối cùng toàn bộ grap nôi dung sẽ được trình bày đầy đủ trọn vẹn theo
đúng cách sắp xếp hình học đặc trưng của một grap. Trong suốt tiến trình triển khai grap nội dung,
giáo viên sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống và phương tiện dạy học, nhằm làm
cho trò lĩnh
hội được nội dung tài liệu giáo khoa đã kết tinh trong grap nội dung, đồng thời nắm được kĩ năng
sử dụng grap (đọc, dịch, tự lập grap).
* Triển khai grap nội dung ở trên lớp
Dựa vào trình độ và kỹ năng sử dụng grap của học sinh, dựa vào kiểu BLL, việc triển khai grap
nội dung có thể theo sáu hình t
hức sau:
- Thứ nhất: giảng và triển khai grap nội dung cho toàn bài.
- Thứ hai: dùng phương pháp grap cho một phần của bài giảng.
- Thứ ba: thầy cho trước một grap nội dung nhưng chưa có đỉnh và chưa có cung, trò tự lực hoàn
chỉnh nó.
- Thứ tư: học sinh xây dựng grap nội dung dựa trên sơ đồ câm và những câu hỏi gợi ý của giáo

- Đặc điểm lứa tuổi và trình độ học sinh.
- Điều kiện cơ sở vật chất.
- Thời gian cho phép, thời điểm day học.
- Trình độ và năng lực của giáo viên.
- Thế mạnh và hạn chế của mỗi phương pháp.
1.3. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1.3.1. Định nghĩa phương tiện
Phương tiện dạy học là một tập hợp đối tượng vật chất được gi
áo viên sử dụng với tư cách là
những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Đối với học sinh, đó là các
nguồn tri thức phong phú sinh động, là các phương tiện giúp cho các em lĩnh hội tri thức và rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo.
1.3.2. Vai trò của phương tiện dạy học
PTDH có ý nghĩa to lớn trong quá trình dạy học vì những lý do sau:
- Giúp cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên dễ dàng hơn, học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài
sâu sắc và nhớ bài lâu hơn.
ĐDDH và PTKTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng
và tính chất của chú
ng có thể tri giác bằng các giác quan.
ĐDDH và PTKTDH giúp học sinh cụ thể hóa những vấn đề trừu tượng, đơn giản hóa hoặc làm
sáng tỏ cấu tạo của các máy móc thiết bị phức tạp.
- ĐDDH và PTKTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập môn học,
nâng cao lòng tin của học sinh vào môn học.
- ĐDDH và PTKTDH giúp phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc biệt là năng lực q
uan
sát, năng lực tư duy.
- Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian do không phải giải thích dài dòng.
1.3.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện [10, tr. 43- 45]
Các nhà sư phạm đã tổng kết ba nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học như sau: đúng lúc, đúng
chỗ và đủ cường độ (gọi là nguyên tắc 3Đ)

+ Mô hình, hình mẫu: mô hình về cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ, mô hình về các thiết bị sản
xuất hóa học.
+ Tranh ảnh: hình ảnh thật của một vật thật m
à ta không có điều kiện quan sát trực tiếp.
+ Sơ đồ, biểu bảng, đồ thị, hình vẽ: khi cần chỉ ra mối quan hệ giữa các khái niệm, giữa các chất
thì dùng sơ đồ, bảng biểu hoặc hình vẽ có thể giúp ta chuyển tải một vấn đề có ý nghĩa tương tự
trong thực tế
- Thí nghiệm
hóa học
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học hoá học
1.4.1. Đổi mới PPDH Hóa học theo hướng dạy học tích cực:
Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tư giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi
của đổi mới PPDH. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao cho học sinh luôn ở vị trí chủ thể
hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của học sinh mà chiếm lĩnh kiến t
hức, phát triển
năng lực sáng tạo. Cần có sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên để học sinh tự lực hoạt động tái tạo
kiến thức như một nhà khoa học trong thời gian ngắn. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, cần kế
thừa, phát triển những mặt tích cực của các PPDH truyền thống, đồng thời phải học hỏi, vận dụng
một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta. Cụ thể là:
Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có, cần tăng cường sử dụng thí nghiệm và các phương tiện
trực quan.
Sáng tạo ra các PPDH mới, cần liên kết nhiều PPDH riêng lẽ thành những PPDH phức hợp như
dạy học đặt và giải q
uyết vấn đề, dạy học với công cụ máy tính điện tử, phương pháp Grap dạy
học.
1.4.2. Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn hóa học nhằm tích cực hóa hoạt
động của học sinh.
1.4.2.1. Phương pháp trực quan [26, tr. 98- 103]
Một biện pháp quan trọng để làm cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động là tăng cường sử dụng

- Đề xuất thí nghiệm để kiểm c
hứng các dự đoán trên
- Lựa chọn dụng cụ hóa chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng sai của những dự đoán.
1.4.2.2. Bài tập hóa học [26, tr. 107- 111]
Hiện nay, có nhiều cơ sở để phân loại bào tập khác nhau. Trong đó có một số dạng bài tập có tác
dụng tích cực hóa hoạt động của học sinh như sau:
a) Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học:
Bài tập thực nghiệm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp làm
việc khoa học,
độc lập cho học sinh. Bài tập thực nghiệm có thể dùng khi nghiên cứu tài liệu mới, rèn luyện kĩ
năng thí nghiệm, khi ôn tập kiến thức cho
học sinh.
Các bước giải bài tập thực nghiệm
Bước 1: Hướng dẫn cho học sinh phân tích lý thuyết, nêu lên các bước tiến hành, dự đoán hiện
tượng, viết phương trình phản ứng.
Bước 2: Đề xuất thí nghiệm, lựa chon dụng cụ hóa chất, nêu lên các bước tiến hành thí nghiệm.
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm, kiểm chứng lại dự đoán lý thuyết
b) Sử dụng bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn giúp học sinh vận dụng kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề thực tiễn. Qua
đó, hình thành cho các em lòng say m
ê, hứng thú học tập môn hóa học, thấy được vai trò của hóa
học trong đời sống. Đậy cũng là một biện pháp nâng cao hiệu quả bài lên lớp.
c) Bài tập có sử dụng hình vẽ
Hình vẽ, đồ thị, là ngôn ngữ diễn tả rất hiệu nghiệm, ngắn gọn bản chất của thực tiễn hóa học. Sử
dụng dạng bài tập này có thể giúp học sinh liên hệ, giải quyết các vấn đề trong thực tế.
1.4.2.3. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên tổ chức cho học sinh
hoạt động theo nhóm theo kế hoạch của giáo viên. Thông qua hoạt động nhóm học sinh chủ động
tiếp thu kiến thức, kĩ năng.

- Họat động kiểm tra các nhóm. Có thể kiểm tra qua thư ký của nhóm về những việc mà học sinh
đã thực hiện, kiểm tra học sinh có hiểu những mục đích hoạt động đề ra không. Cho các nhóm làm
bài kiểm tra hoặc cho từng nhóm báo cáo kết quả, cho các nhóm chấm bài lẫn nhau. Nếu chỉ cho
học sinh báo cáo thì phần tóm tắt của giáo viên cũng rất quan trọng.
c) Các biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ:
Để nâng cao hiệu quả của việc dạy học có
vận dụng phương pháp học tập hợp tác trong nhóm nhỏ thì gi
viên cần chú ý một số vấn đề sau:
- Sự đánh giá hoặc phần thưởng là chung cho cả nhóm.
- Phân chia công việc (theo thế mạnh của mỗi thành viên)
- Phân chia vai trò của các cá nhân trong nhóm.
- Yêu cầu về trách nhiệm và phần việc của mỗi cá nhân phải được phân công rõ ràng và phải có sự kiểm
đánh giá của các thành viên còn lại trong nhóm. Học nhóm nhưng kiểm tra thì giáo viên cho kiểm tra ri
ê
từng cá nhân, không kiểm tra theo nhóm
- Chọn thành viên bất kì để trả lời nội dung bài học
- Trước khi kết thúc cuộc học nhóm, cần đánh giá sự tiến bộ của nhóm những việc đã làm tốt và những
v
chưa tốt cũng như những biện pháp khắc phục.
1.5. PHẦN MỀM MICROSOLF POWERPOINT
1.5.1. Khái quát về phần mềm trình diễn Microsolf PowerPoint
PowerPoint là một phần mềm trình diễn minh họa nằm trong bộ sản phẩm Microsoft Office . Đây
là một phần mềm dễ sử dụng, linh hoạt và rất dễ học. Với các tính năng đa dạng PowerPoint có
khả năng hỗ trợ trong quá trình dạy học như sau:
- Sử dụng PowerPoint để soạn các BGĐT cho phép tạo ra một tập tin các slide theo cấu trúc
logic của bài giảng. Mỗi một slide thường chứa đựng một đơn vị kiến thức cần truyền thụ
của bài giảng.
- Trong PowerPoint số lượng các slide, nội dung trong mỗi slide và mối liên kết giữa chúng
có thể thay đổi dễ dàng nên người dạy có thể cập nhật bổ sung, sửa đổi theo từng đối tượng
học sinh, theo từng năm học.

Có nhiều định nghĩa về BLL, trong đó có hai định nghĩa đáng chú ý sau:
Định nghĩa 1: “Bài l
ên lớp là hình thức tổ chức mà trong đó giáo viên trong một khoảng thời gian
xác định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể học sinh cố định, cùng độ tuổi (một lớp)
có chú ý tới đặc điểm của từng học sinh trong lớp, sử dụng các phương tiện và phương pháp dạy
học để tạo ra các điệu kiện thuận lợi cho tất cả học sinh nắm vững nội dung kiến thức, kĩ năng giáo
dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ”
Định nghĩa 2: “Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường phổ thông. Nó là một
quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài lên lớp có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn, tập hợp
thành lớp những học sinh cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực trung bình. Ở đây dưới sự điều khiển
sư phạm của giáo viên, học sinh trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn của nội dung t
rí dục của môn
học.”
Bài lên lớp là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp bao gồm cả sự tiếp thu kiến thức, sự phát triển trí
tuệ về thế giới quan, sự giáo dục tình cảm và nhân cách cho học sinh
Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản, chủ yếu nhưng không phải là hình thức dạy học duy nhất
trong nhà trường. Chất lượng đào tạo của nhà trường nhìn chung chủ yếu phụ thuộc trước hết và

phần lớn vào chất lượng bài lên lớp.

1.6.2. Các thành tố của bài lên lớp và mối quan hệ giữa chúng [3]
1.6.2.1. Các thành tố bài lên lớp
Bài lên lớp của các môn học đều có bốn thành tố cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định lẫn
nhau: mục đích bài học, nội dung bài học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức hoạt động nhận
thức của học sinh và kết quả đạt được của bài học
- Mục đích bài lên lớp: Gồm b
a mục đích thành phần: trí dục, phát triển và giáo dục. Các mục
đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích trí dục chỉ ra những kiến thức, kĩ năng, với mức
độ sâu đến đâu, nhờ các phương t
iện và phương pháp nào để học sinh nắm vững những cơ sở khoa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status