Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại tỉnh bắc ninh) - Pdf 19

PHẦN MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Tính ñến tháng 11/2010, cả nước ñã có 250 KCN, khu chế xuất và khu
kinh tế ñược thành lập ở 57 tỉnh, thành phố, trong ñó ñã có 170 khu ñi vào
hoạt ñộng, các khu này ñã thu hút 8.500 dự án ñầu tư trong và ngoài nước với
tổng vốn ñăng ký khoảng 70 tỷ USD, trong ñó vốn ñầu tư trực tiếp của nước
ngoài là 52 tỷ USD ñể tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm là 25 tỷ
USD, chiếm trên 30% giá trị công nghiệp của cả nước (Thông tin tổng hợp
ngày 2/12/2010 của Ban Tuyên giáo Trung ương).
Tuy nhiên, ñể phát triển các khu công nghiệp, theo số liệu thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có khoảng 73
ngàn ha ñất nông nghiệp ñược thu hồi. Trong năm năm từ 2000-2005 thu hồi
37.000ha ñất nông nghiệp. Hai vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam và phía Bắc
là nơi thu hồi nhiều nhất, trong ñó ñứng ñầu là các ñịa phương Tiền Giang
23.000ha, Bình Dương 16.600ha, ðồng Nai 19.700ha, Hà Nội 7.700ha, Vĩnh
Phúc 8.500ha, Bắc Ninh khoảng 5.000ha. ðiều ñó tác ñộng tới ñời sống
khoảng 3 triệu người, với gần 700.000 hộ nông dân. Trung bình cứ mỗi ha ñất
thu hồi sẽ tạo ra 12 lao ñộng mất việc làm, phải chuyển ñổi nghề mới. Do
thiếu trình ñộ sau khi thu hồi ñất, theo thống kê chưa ñầy ñủ chỉ có khoảng
gần 80% lao ñộng có việc làm (sản xuất nông nghiệp và chuyển nghề mới)
còn lại trên 20% lao ñộng không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh không
ổn ñịnh, dẫn tới khoảng 50% số hộ nông dân có thu nhập giảm so với trước
khi thu hồi ñất, ñời sống gặp nhiều khó khăn.
Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy, từ năm 1997 ñến nay ñã triển khai ñầu tư
xây dựng 15 khu công nghiệp tập trung, trên 40 khu công nghiệp vừa và nhỏ,
cụm công nghiệp làng nghề với diện tích ñất nông nghiệp phải thu hồi trên
7.000ha. Từ nay ñến năm 2015, Bắc Ninh tiếp tục phát triển các khu công
nghiệp, với nhu cầu ñất nông nghiệp phải thu hồi khoảng trên 8.000ha.
2



Ở trong nước những năm thời kỳ ñổi mới nhất là từ những năm 90 của
thế kỷ XX trở lại ñây, có một số nhà nghiên cứu ñã có nhiều công trình liên
quan ñến vấn ñề ASXH với người nông dân, ñáng chú ý là các nghiên cứu sau
ñây:
2.1. Các nghiên cứu thực tiễn có liên quan ñến ñề tài:
 Về Cuốn sách “Ảnh hưởng của ñô thị hoá nông thôn ngoại thành Hà
Nội (Thực trạng và giải pháp)” do GS.TSKH Lê Du Phong, TS Nguyễn Văn
Áng và Hoàng Văn Hoa ñồng chủ biên. (Trường ðại học Kinh tế quốc dân
phát hành năm 2002).
Ngoài việc hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản, nhóm tác giả
bước ñầu xới xáo những tác ñộng tiêu cực của quá trình ñô thị hoá. Trong ñó
giành ñáng kể dung lượng ñề cập tình trạng một bộ phận nông dân bị mất ñất
sản xuất nông nghiệp, tạm thời họ bị xáo trộn cuộc sống, ñồng thời nêu lên
những bức xúc trong quá trình ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất.
Nhóm tác giả cũng ñề xuất hai giải pháp tổng quát, ñó là:
- Bù ñắp thiệt hại về ñất sao cho người nông dân không cảm thấy thiệt
thòi.
- Có chính sách hỗ trợ người nông dân trong quá trình chuyển sang các
nghề khác (phi nông nghiệp).
Từ hai giải pháp ñịnh hướng, tác giả ñã ñề xuất khá thuyết phục về
chính sách ñền bù thiệt hại về ñất và căn cứ ñể xác ñịnh mức hỗ trợ chuyển
ñổi nghề cho nông dân. Những ñề xuất ñó rất thiết thực, là căn cứ ñể các cơ
quan trung ương nghiên cứu khi ban hành chính sách.
Tuy nhiên, có thể do khuôn khổ thời gian và phạm vi nghiên cứu, nhóm
tác giả mới quan tâm ñến những người lao ñộng nông nghiệp trong ñộ tuổi.
Còn lại số người nông dân hết tuổi lao ñộng trong khi trước ñây họ vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ñể tự nuôi sống mình ñến nay họ chưa biết trông cậy
vào ñâu thì chưa ñược ñề cập. Họ rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cộng
4

triển các khu công nghiệp cần phải có một nghiên cứu sâu hơn trong phạm vi
hẹp (cấp tỉnh).
 Nghiên cứu của Tiến sĩ Bùi Thị Ngọc Lan- Học viện Chính trị-
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về “Những vấn ñề xã hội nảy sinh từ việc
thu hồi ñất nông nghiệp cho phát triển ñô thị và khu công nghiệp”- Tạp chí
Bảo hiểm xã hội số 08. 2007.
Nghiên cứu ñã làm rõ những vấn ñề bức xúc ñang ñặt ra sau thu hồi ñất
ñể phát triển ñô thị và khu công nghiệp ñó là (i) Một bộ phận nông dân bị thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñời sống. (ii) Nhiều
ñiểm nóng phát sinh tình trạng khiếu kiện kéo dài. (iii) Tình trạng ô nhiễm
môi trường gia tăng. (iv)Tình trạng di dân có tổ chức hoặc tự phát gây khó
khăn trong việc quản lý các nơi ñi và ñến.
Trên cơ sở những bức xúc ñặt ra nghiên cứu ñã nêu 6 giải pháp khá
thuyết phục: Rà soát, hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sử dụng ñất nông
nghiệp; tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, các cấp, các ngành trong
việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và khu ñô thị;
ñào tạo nghề cho người lao ñộng nhất là thanh niên nông thôn; nghiên cứu bổ
sung sửa ñổi việc thực hiện chính sách bồi thường ñất nông nghiệp; tổng kết,
nhân rộng mô hình thực hiện tốt việc thu hồi ñất; phát triển khu công nghiệp,
ñô thị mới theo hướng công viên công nghiệp…. ðây thực sự là hướng mở
cho các nghiên cứu tiếp theo sâu hơn về ASXH cho nông dân sau khi thu hồi
ñất ñể phát triển các khu công nghiệp.
 ðề tài CB 2005- 01- 08 “Xây dựng một số mô hình tạo việc làm ñối
với lao ñộng bị mất việc làm tại các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất”
của Trường ðại học Lao ñộng- Xã hội do PGS- TS Nguyễn Tiệp làm chủ
nhiệm, tháng 9.2006.
ðề tài ñã nêu cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình tạo việc làm cho
lao ñộng mất việc làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất; ñề tài cũng ñi sâu
6


nông dân nước ta hiện nay” [37]. Năm 2008, Vũ Trọng Hồng “Tăng trưởng
kinh tế và sự phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn” [41]. Năm 2006,
Nguyễn Quốc Hùng “ðổi mới chính sách về chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
ñai trong quá trình CNH, ñô thị hoá ở Việt Nam” [42]. Năm 2006, Nguyễn
Hải Hữu “Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với bối cảnh kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa” [43]. Năm 2008, Nguyễn Thị Kim Ngân “Nỗ
lực phấn ñấu thực hiện có hiệu quả chính sách ASXH” [53]. Năm 2008, Tô
Huy Rứa “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong ñổi mới ở Việt Nam- Một
số vấn ñề lý luận và thực tiễn” [60]. Năm 2008, Phạm Thắng “Giải pháp nào
cho sự phát triển nôn nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay” [61]. Năm 2009,
Bùi Ngọc Thanh “Việc làm cho hộ nông dân thiếu ñất sản xuất, vấn ñề và giải
pháp” [62]….
Các nghiên cứu trên ñã ñánh giá phân tích về ASXH ở mức ñộ khác
nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn ñề ASXH nói chung [37, 43,
53], ASXH với nông dân [41, 60, 61] và ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ở
một vài chính sách như việc làm, ñền bù [42, 62] rất cần có một nghiên cứu
ñề cập ñầy ñủ hơn về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể
phát triển các KCN.
 Về ñề tài cấp tỉnh: “Giải pháp chuyển ñổi nghề nghiệp, ñào tạo việc
làm cho dân cư sau khi Nhà nước thu hồi ñất phát triển các khu công nghiệp
tập trung tại Bắc Ninh trong những năm tới” của Ths Vũ ðức Quyết, Trưởng
ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2005.
Tác giả ñã tập trung ñánh giá khá kỹ về thực trạng chuyển ñổi nghề
nghiệp, ñào tạo việc làm cho dân cư vùng Nhà nước thu hồi ñất ñể phát triển
các khu công nghiệp tập trung. Trên cơ sở những tồn tại về công tác ñào tạo
nghề, công tác giải quyết việc làm tại ñịa phương, tác giả ñã ñề xuất 3 mô
hình sản xuất cho các hộ nông dân sau khi thu hồi ñất phục vụ cho các khu
8

công nghiệp. ðề xuất thí ñiểm 3 dự án tại Bắc Ninh trình Chính phủ phê

cứu.
Thứ hai, việc tác giả ñề xuất Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh xây dựng Trường ñào tạo nghề cần ñược nghiên cứu thêm. Vì tại Bắc
Ninh hệ thống các trường dạy nghề khá phong phú và quy mô khá lớn. Hơn
nữa, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh là ñơn vị sự nghiệp, với
chức năng, nhiệm vụ hiện nay rất nặng nề, có chăng chỉ là ñơn vị phối hợp
trong ñào tạo dạy nghề. Sau khi có ñược kế hoạch ñào tạo, quan ñiểm của tỉnh
xác ñịnh là xã hội hoá.
Vấn ñề ñặt ra sau ñề tài này: qua kết quả nghiên cứu và ñề xuất của tác
giả cũng như phân tích trên ñây, NCS nhận thấy trong vấn ñề ñào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người nông dân khu vực thu hồi ñất ñể phát triển các
khu công nghiệp cần phải ñược nghiên cứu tiếp theo về xác ñịnh nhu cầu ñào
tạo, ñào tạo gắn với sử dụng và các chính sách về an sinh xã hội với nông dân
ở khu vực này.
 Về phóng sự ñiều tra của Trần Khâm và Trung Chính trên Báo Nhân
dân số ra từ ngày 10-13/5/2005 về chủ ñề: “ðời sống và việc làm của người
nông dân vùng bị thu hồi ñất”.
Tác giả ñã khảo sát bước ñầu tình hình ñời sống và việc làm của người
nông dân vùng bị thu hồi ñất ở một số tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hoá nhanh
như: Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên Qua ñó, tác giả khẳng ñịnh công
nghiệp hoá, ñô thị hoá là xu thế tất yếu ñang ñược các tầng lớp nhân dân ñồng
tình ủng hộ, trong ñó có nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do
chưa có kinh nghiệm nhiều nên còn một số hạn chế, thiếu sót nhất là việc
chăm lo ñời sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi ñất, ñó là những
hạn chế nảy sinh trong quá trình phát triển ñi lên.
Tác giả cũng khẳng ñịnh rằng những ñánh giá ñó chỉ là những ñiều mà
nhóm tác giả thu lượm ñược trong quá trình tìm hiểu thực trạng ở một số ñịa
10

phương. Quá trình ñó cần ñược khảo sát, nghiên cứu, ñánh giá một cách toàn

ñối tượng vay. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quỹ 120, chưa ñề
cập ñến nguồn vốn khác tạo việc làm ngoài quỹ 120. ðây là nguồn lực rất
quan trọng ñể bổ sung cho công tác tạo việc làm cho các hộ nông dân bị thu
hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp, với nguồn vốn chương
trình 120 chỉ tập trung cho ñối tượng chính sách là hộ nghèo, khó khăn và
hơn nữa, nguồn quỹ 120 cũng rất hạn hẹp, quá nhỏ so với nhu cầu ñặt ra.
 Luận án tiến sỹ kinh tế của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Bình
với ñề tài: “ðào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình Công nghiệp hoá -
Hiện ñại hoá nông thôn”, (Khoa Kinh tế lao ñộng - Trường ðại học Kinh tế
quốc dân năm 2003).
Tác giả nghiên cứu khá sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng về
công tác ñào tạo nguồn nhân lực. Những kết quả và tồn tại, hạn chế. Tác giả
ñã ñề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ñào tạo nguồn nhân lực
phục vụ quá trình Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá nông thôn. Ở luận án này,
tác giả ñã ñề xuất nhiều chính sách liên quan ñến công tác ñào tạo nguồn nhân
lực nói chung, trong ñó có chính sách hướng nghiệp học sinh nông thôn,
chính sách ñào tạo gắn với sử dụng.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào ñào tạo
nguồn nhân lực góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao
ñộng nông nghiệp nói chung, còn các ñối tượng nông dân bị mất ñất sản xuất
chưa ñược ñề cập, cần phải có một nghiên cứu tiếp theo ở phạm vi cụ thể hơn
cùng với các chính sách về an sinh xã hội khác ñối với họ.
 Luận án kinh tế của Tiến sỹ Mai Ngọc Anh với ñề tài: “An sinh xã
hội ñối với nông dân trong ñiều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”.Trường
ðại học kinh tế quốc dân năm 2009.
Tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận. ðánh giá thực trạng hệ thống
ASXH ñối với nông dân Việt Nam trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị
12

trường. Trên cơ sở ñó tác giả ñề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Các chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng
các khu công nghiệp (nghiên cứu sâu tại tỉnh Bắc Ninh); thời gian từ năm
2000 ñến 2009 và kiến nghị các giải pháp cho các năm tiếp theo. Tuy nhiên
chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất là vấn ñề khá rộng. Trong phạm
vi luận án này tác giả chủ yếu ñề cập một số chính sách có ảnh hưởng lớn ñến
ñời sống và sự ổn ñịnh an ninh nông thôn vùng thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN:
Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất.
Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Chính sách BHXH và BHYT tự nguyện.
Chính sách trợ giúp xã hội.
Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
4. ðối tượng nghiên cứu của luận án
Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận án sử dụng phương pháp khảo sát tổng hợp thu thập số liệu
về thực trạng ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất. Thông qua các số
liệu thứ cấp của cơ quan thống kê, Sở Lao ñộng- Thương binh và Xã hội,
ngoài ra tác giả còn tổ chức ñiều tra trực tiếp thu thập số liệu sơ cấp ñể xử lý.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương
pháp so sánh và phân tích theo mô hình SWOT.
Tác giả luận án còn kết hợp sử dụng các tài liệu và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các ñề tài, dự án và các nghiên cứu ñã ñược công bố có liên
quan ñến ñề tài.
14

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng và hoàn

ðỐI VỚI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN

1.1. Công nghiệp hoá, ñô thị hoá và vấn ñề nông dân mất ñất sản
xuất
Chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất là một tất yếu khách quan trong quá
trình CNH- HðH.
Khi nghiên cứu quy luật phổ biến về tích luỹ tư bản chủ nghĩa, ñặc biệt
nghiên cứu về bí mật của tích luỹ nguyên thuỷ, về sự tước ñoạt nông dân, ñạo
quân trù bị công nghiệp ngày càng sản sinh nhiều hơn… Các Mác ñã chỉ ra
tính tất yếu phải thu hồi và chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñai trong quá
trình CNH và hoàn thành các ñô thị khai sinh ra chủ nghĩa tư bản.
Ở Việt Nam chúng ta, trong vài chục năm lại ñây (kể từ cuối thế kỷ 20),
việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai diễn ra với quy mô ngày
càng rộng. Trong văn bản và sách báo thường sử dụng cụm từ ñể mô tả quá
trình này là cụm từ “Giải phóng mặt bằng” cụm từ này mô tả quá trình tạo
mặt bằng ñể xây dựng các công trình kinh tế xã hội… Cụm từ trên chưa thể
hiện ñúng thực chất của việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất.
Nếu tiếp cận từ nội dung công việc thì chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
bao gồm các công việc sau:
Thu hồi ñất ñai ñể giao cho các doanh nghiệp, thực hiện các dự án ñã
ñược duyệt, bồi thường cho các ñối tượng có ñất bị thu hồi, giải toả các công
trình trên ñất thu hồi, di chuyển các hộ dân và tái ñịnh cư cho họ, tạo việc
làm, thu nhập và ổn ñịnh cuộc sống cho các hộ dân có ñất phải thu hồi.
Nếu tiếp cận từ tiêu chí mục ñích, thì quá trình thu hồi và chuyển ñổi
mục ñích sử dụng ñất ñai nhằm tạo ñiều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Ở thời ñiểm khai sinh của chủ nghĩa tư bản, quá trình thu hồi và
16

chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai ñã tạo ra những vùng ñồng cỏ ñể chăn cừu
rộng lớn, cơ sở ñể phát triển ngành công nghiệp dệt…

UNDP ñưa ra tại Hội thảo khoa học 2005 ở Việt Nam thì ASXH gồm 3 thành
tố quan trọng, ñó là:
- Bảo hiểm xã hội ñể bảo ñảm an toàn trước các rủi ro về thu nhập và
mức sống khi về già hoặc bị các tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và
thường là các chương trình phải ñóng góp về tài chính, người lao ñộng phải
ñóng góp một phần thu nhập trong quá trình lao ñộng vào quỹ BHXH và khi
họ về hưu hoặc bị tai nạn lao ñộng họ ñược hưởng lương hưu hoặc trợ cấp
BHXH.
- Trợ giúp xã hội: dựa vào xác ñịnh tiềm lực tài chính của người có thu
nhập thấp hoặc không có thu nhập do tàn tật, mồ côi, già cả gọi chung là ñối
tượng xã hội; Nhà nước hoặc cộng ñồng có chính sách hoặc biện pháp trợ
giúp ñảm bảo cuộc sống. Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng
người, nhóm người cụ thể như người sống ñộc thân, người tàn tật, trẻ em cần
sự bảo trợ gọi chung là ñối tượng bảo trợ xã hội.
- Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng người, thông thường là
hỗ trợ cho từng nhóm người, cụ thể như: người già sống ñộc thân, người tàn
tật nặng, trẻ em cần sự bảo vệ ñặc biệt, người nuôi con nhỏ… gọi chung là trợ
cấp cho ñối tượng bảo trợ xã hội [45.tr 5].
* Theo Ngân hàng thế giới (WB):
Ngân hàng thế giới không ñưa ra khái niệm cụ thể, ASXH ñược ñề cập
ñến các khía cạnh trợ giúp người nghèo nhiều hơn. Trong khuôn khổ phát
triển mạng lưới ASXH mà WB ñề xuất có ñề cập tới 4 vấn ñề:
- Chính sách trợ cấp người nghèo, người dễ bị tổn thương.
- Tạo ñiều kiện cho người nghèo tham gia thị trường nông sản, thị trường lao ñộng.
- Bảo vệ trẻ em và vị thành niên.
- Các giải pháp trợ giúp ñột xuất.
18

* Theo tài liệu của Nhật bản:
Trong cuốn sách: “Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng hệ

chống tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và trợ giúp xã hội.
* Theo các tài liệu của Mỹ về ASXH:
Phạm vi hệ thống ASXH rộng hơn, bao gồm các thành viên trong xã hội,
nguồn quỹ ñược sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong hệ thống
của Hoa Kỳ, ASXH không bao gồm BHYT mà BHYT là hệ thống bảo hiểm
tư nhân, nhưng lại mang tính chất bắt buộc ñối với các bộ phận dân cư. Nhà
nước có hai chương trình ñặc biệt dành cho hai ñối tượng, ñó là: Madicare
dành cho người già và Madiaid dành cho người tàn tật; ñây là hai nhóm ñối
tượng ñược coi là không có khả năng tự chủ về tài chính nên ñược Nhà nước
bao cấp về chăm sóc sức khoẻ.
Như vậy, khái niệm ASXH bao gồm các chính sách nhằm chống lại sự
rủi ro ñối với các ñối tượng xã hội, bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
và các chế ñộ trợ giúp xã hội.
* Theo các chuyên gia Việt Nam:
Theo các tài liệu hiện có thì các chuyên gia Việt Nam có 2 khái niệm về
ASXH; các quan niệm này ñều có chung một cách tiếp cận là dựa vào khái
niệm chính thống của ILO và tình hình thực tiễn ở Việt Nam.
 Quan niệm thứ nhất cho rằng: ASXH có cấu trúc gồm 3 hợp phần cơ
bản. Quan niệm này cho rằng ASXH chính là An ninh xã hội vì theo nguyên
gốc tiếng anh là “Social Security” và như vậy nó sẽ làm rõ hơn tầm quan
trọng của chính sách này và nó ñược thiết kế theo nguyên tắc:
- Phòng ngừa rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro.
- Trợ giúp người gặp rủi ro.
- Bảo vệ người gặp rủi ro.
Hệ thống ASXH theo quan niệm này gồm ba hợp phần chính là:
20

- Hệ thống chính sách và các chương trình về thị trường lao ñộng, trợ
giúp các ñối tượng yếu thế tham gia vào thị trường lao ñộng, ñây ñược coi là

và trợ cấp cho ñối tượng dân cư do quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp,
(Bảo hiểm thất nghiệp, dạy nghề và chuyển ñổi nghề cho những người thất
nghiệp, dạy nghề lao ñộng nông thôn)
- Chính sách BHXH trong ñó bao gồm cả chế ñộ hưu trí, mất sức lao
ñộng, ốm ñau, tai nạn
- Chính sách BHYT bao gồm cả BHYT bắt buộc và tự nguyện, BHYT
cho người nghèo, ñối tượng bảo trợ xã hội và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Chính sách trợ giúp ñặc biệt: chính sách ưu ñãi với thương binh liệt sỹ
và người có công với nước.
- Chính sách trợ giúp xã hội cho các ñối tượng yếu thế bao gồm: trợ cấp
xã hội hàng tháng cho ñối tượng bảo trợ xã hội (trẻ em mồ côi, người già cô
ñơn, người già 85 tuổi trở lên, trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt ); trợ giúp về y
tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm tiếp cận các công trình công cộng hoạt
ñộng văn hoá thể thao và trợ giúp khẩn cấp mà từ xưa ñến nay hay gọi là cứu
trợ xã hội cho những người không may gặp rủi ro ñột xuất bởi thiên tai.
- Chính sách và các chương trình trợ giúp cho người nghèo, ñây là một
hệ thống cơ chế, chính sách, giải pháp mới ñược hình thành ở Việt Nam từ
Thập kỷ 90 của Thế kỷ thứ XX.
Một số người theo quan niệm này cũng có ý tưởng ghép bảo hiểm thất
nghiệp (một phần của chính sách và các thị trường lao ñộng) vào hợp phần
BHXH và ghép các chính sách, chương trình giảm nghèo vào hợp phần trợ
giúp xã hội. Như vậy, hệ thống ASXH chỉ còn 4 hợp phần chủ yếu; ñây là nền
tảng quan trọng cho việc hình thành khái niệm về ASXH ở Việt Nam.
Từ những khái niệm của các tổ chức Quốc tế về ASXH, kinh nghiệm
thực tiễn của Việt Nam có thể ñưa ra nhận xét và khái niệm về ASXH như
sau:
22

Nhận xét: ASXH là một khái niệm mở, có nội hàm rộng, từng quốc gia
có thể vận dụng những vấn ñề có tính phổ biến của thế giới về ASXH và tính

với phúc lợi bảo trợ xã hội, nhưng nó không phải là vai trò chính của chính
sách bảo trợ xã hội. Trên thực tế, nhiều chế ñộ trong các chương trình an sinh
xã hội của các nước ñang phát triển không nhất thiết phải hướng ñến ñối
tượng là người rất nghèo.
ðối với tác giả luận án xin ñưa ra quan ñiểm về hệ thống an sinh xã hội
cho nông dân như sau.
An sinh xã hội ñối với nông dân là một hệ thống các chính sách, các giải
pháp mà trước tiên nhà nước, gia ñình , xã hội và cộng ñồng thực hiện nhằm
trợ giúp người nông dân thoát khỏi nghèo, ñối phó với những rủi ro gây ra
bởi các cú sốc về kinh tế- xã hội làm cho người nông dân bị suy giảm hoặc
mất nguồn thu nhập do mất việc làm, bị ốm ñau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao ñộng hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác làm cho họ rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá.
Như vậy, ñể thực hiện ASXH ñối với nông dân thì ñiều thiết yếu là phải
ñảm bảo cho những người nông dân có việc làm, tăng thu nhập, thoát khỏi
nghèo ñói, và có tích luỹ ñủ lớn ñể tham gia BHYT, BHXH. Như vậy, họ mới
chủ ñộng tham gia vào hệ thống an sinh xã hội. Muốn thoát nghèo thì bản
thân người dân không thể tự mình làm ñược mà cần phải có sự trợ giúp của
nhà nước, người thân và cộng ñồng. Thông qua các chương trình xoá ñói
giảm nghèo, trợ giúp xã hội và cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nông dân sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho họ thoát nghèo, từng bước vững tin
hoà nhập vào hệ thống bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
ASXH nói chung, ASXH ñối với nông dân Việt Nam nói riêng có những
ñặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: ASXH ñối với nông dân ñược thực hiện dưới sự giúp ñỡ của
Nhà nước, cộng ñồng và sự tự nguyện tham gia ñóng góp của người nông dân.
24

Nguồn tài chính phục vụ cho ASXH với nông dân là khá lớn so với thu nhập của
họ, vì vậy rất cần sự hỗ trợ của nhà nước và cộng ñồng.

cho sự nghiệp CNH- HðH(bị thu hồi ñất) ñể ổn ñịnh cuộc sống.
Khái niệm trên ñề cập ñến ba chủ thể tham gia vào giải quyết vấn ñề
ASXH, một là Nhà nước, hai là doanh nghiệp, ba là cộng ñồng.
Nhà nước, doanh nghiệp có thể ñưa ra một số chính sách và giải pháp cụ
thể ñể giải quyết tình trạng giảm thu nhập, mất hay thiếu việc làm của chủ hộ
bị thu hồi ñất, ví dụ: nhận lao ñộng vào làm việc tại các doanh nghiệp KCN,
hỗ trợ mặt bằng ñể làm dịch vụ, hỗ trợ BHYT tự nguyện, dạy nghề…
Cộng ñồng gia ñình, dòng họ có thể ñưa ra giải pháp như chủ ñộng học
nghề tham gia xuất khẩu lao ñộng, sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ khi bị thu
hồi ñất có hiệu quả…
Như vậy ñể thực hiện tốt ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất thì
trước hết phải ñảm bảo cho họ chuyển ñổi và có nghề mới, việc làm mới ñể
họ ñảm bảo ổn ñịnh ñược ñời sống trước mắt cho gia ñình từ ñó họ mới có thể
chủ ñộng tham gia vào hệ thống ASXH. Tuy nhiên muốn có việc làm mới tự
họ không thể làm ñược mà phải có sự hỗ trợ giúp ñỡ của Nhà nước các cấp và
doanh nghiệp tham gia ñầu tư khu công nghiệp và cộng ñồng.
Vai trò của ASXH với người nông dân.
Với mục tiêu, bản chất tốt ñẹp, ASXH có vai trò rất to lớn ñối với mỗi
quốc gia trên toàn thế giới và từng cộng ñồng dân cư, cụ thể như sau:
 ASXH luôn khơi dậy ñược tinh thần ñoàn kết và giúp ñỡ lẫn nhau
trong cộng ñồng xã hội. Sự ñoàn kết giúp ñỡ lẫn nhau trong hoạt ñộng ASXH
chính là sự san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng và nỗi ñau cho những người
không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội; tinh thần này ñã tạo nên
sự gắn kết sức mạnh của cả cộng ñồng, nhất là giúp cho người nông dân bị
thu hồi ñất có việc làm mới tạo ra cuộc sống sớm ổn ñịnh.

Trích đoạn Những ựịnh hướng về ASXH với người nông dân bị thu hồi ựất Vận dụng mô hình SWOT ựể phân tắch việc xây dựng và hoàn thiện Thuận lợi, khó khăn: Cơ hội, thách thức: Phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chắnh sách ASXH
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status