Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định - Pdf 34

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------  --------

HOÀNG THỊ XUÂN

CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn
Thị Thu Hoài đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................... 6
1.2. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ............................................ 10
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội ............................................................ 10
1.2.2. Chính sách an sinh xã hội ............................................................... 14
1.2.3. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ................................... 15
1.2.4. Nội dung của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại Việt
Nam ........................................................................................................... 21
1.2.5. Ảnh hƣởng của hệ thống an sinh xã hội tới hộ nghèo .................... 25
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hệ thống chính sách an sinh xã hội...... 27
1.2.7. Những điểu kiện chủ yếu của đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
huyện ......................................................................................................... 30
1.2.8. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách an sinh xã
hội đối với hộ nghèo ................................................................................. 33
1.3. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại
một số địa phƣơng. .......................................................................................... 37
1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định................................... 37
1.3.2. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định. .............................. 40


1.3.3. Bài học rút ra trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối
với hộ nghèo tại Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định .......................................... 43
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin ................................................. 45
2.2. Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ............................... 46
2.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp......................................................... 46
2.4. Phƣơng pháp thống kê so sánh ................................................................. 47
CHƢƠNG 3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

ASXH

An sinh xã hội

3

BCHTW

Ban chấp hành trung ƣơng

4

BHYT


10

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

11

GTSX

Giá trị sản xuất

12

HTX

Hợp tác xã

13

HIV/AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch

14

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


20

SXKD

Sản xuất kinh doanh

21

TGXH

Trợ giúp xã hội

22

THCS

Trung học cơ sở

23

THPT

Trung học phổ thông

24

UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

25


21

2

3.1

Tăng trƣởng kinh tế đến năm 2014

51

3

3.2

4

3.3

5

3.4

6

3.5

GTSX và cơ cấu công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế
Dân số phân theo giới tính và khu vực

2014
9

3.8

Nguồn vốn đầu tƣ cho các xã nghèo của
huyện Nghĩa Hƣng giai đoạn 2011- 2014

ii

71


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội (ASXH) là một trong những quyền
cơ bản của con ngƣời. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc đã ghi
nhận: Tất cả con ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội có quyền hƣởng
ASXH. Đảm bảo ASXH luôn là đòi hỏi tất yếu, khách quan để nhà nƣớc thực
hiện cả chức năng giai cấp và chức năng xã hội của mình.
Hệ thống ASXH là một bộ phận trong mô hình phát triển xã hội để thực
hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hoạt động
của hệ thống ASXH là nơi thể hiện rõ nhất tính “định hƣớng xã hội chủ
nghĩa” của nền kinh tế thị trƣờng, trong đó, con ngƣời luôn có đƣợc, bao gồm
cả cảm nhận đƣợc một cuộc sống yên ổn và an toàn, có khả năng phòng ngừa
những cú sốc và có những “chiếc phao cứu sinh” khi gặp phải những biến cố
rủi ro bất thƣờng.
Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động
lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội. Diện thụ hƣởng chính

chăm sóc sức khỏe ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo, đồng bào vùng
sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh
dƣỡng còn cao và giảm chậm; tỷ lệ ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế còn thấp; đời sống của một số bộ phận ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số chƣa bảo đảm đƣợc mức tối thiểu và có sự chênh lệch giữa miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mức trung bình của cả nƣớc. Những hạn
chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu thống nhất trong nhận
thức về nội dung, vai trò và vị trí của ASXH trong mô hình phát triển xã hội
nên hệ thống ASXH chƣa theo kịp sự phát triển kinh tế, nguồn lực thực hiện
bảo đảm ASXH còn hạn chế, chủ yếu dựa vào Nhà nƣớc, chƣa khuyến khích
ngƣời dân và các đối tác xã hội tích cực chủ động tham gia.

2


Nghĩa Hƣng là một huyện ở phía Tây Nam tỉnh Nam Định với diện
tích: 250,47 km², dân số: 202.281 ngƣời (năm 2007), 48,9% theo đạo Thiên
Chúa. Huyện có 25 đơn vị hành chính bao gồm 22 xã và 3 thị trấn. Nghĩa
Hƣng nằm trong vùng bờ biển thuộc vùng Nam đồng bằng sông Hồng, là một
huyện thuần nhất đồng bằng ven biển, Nghĩa Hƣng thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế nông nghiệp đa dạng. Tuy nhiên nền nông nghiệp vẫn mang tính
truyền thống, phụ thuộc vào thời tiết, hơn nữa Nghĩa Hƣng lại có bờ biển dài
nên mỗi khi có thiên tai bão lụt thì cuộc sống của ngƣời dân bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng, một số hộ lâm vào tình cảnh đói nghèo. Trong những năm vừa
qua, hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng đều giảm dần qua hàng năm
(2011: 13,39%; 2014: 10,37%). Có đƣợc kết quả này phần lớn là nhờ các chủ
trƣơng chính sách về ASXH của chính phủ, của các cấp các ngành và sự phấn
đấu nỗ lực vƣơn lên của các hộ nghèo tại địa phƣơng. Tuy nhiên, việc thực
hiện ASXH tại địa phƣơng vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập.
Từ thực trạng của chính sách ASXH, đặc biệt là ảnh hƣởng của chính

Thời gian: 2011- 2014. Sở dĩ luận văn chọn mốc thời gian này để thấy
đƣợc sự thay đổi về công tác ASXH của huyện 2 năm trƣớc và sau khi tỉnh
Nam Định thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Năm BCHTW Đảng khóa
XI – một số vấn đề về chính sách ASXH giai đoạn 2012- 2020. Đồng thời
cũng là giai đoạn 2 năm trƣớc và sau khi huyện Nghĩa Hƣng hoàn thành công
tác dồn điền đổi thửa.
4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ và hoàn thiện hơn các vấn đề lý luận về hệ thống ASXH và
chính sách ASXH đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chính sách ASXH
đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ASXH đối với
hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng trong thời gian tới.

4


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về chính sách ASXH đối với hộ nghèo
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Tình hình thực hiện chính sách ASXH đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ASXH
tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định trong thời gian tới

5


tiên về chƣơng trình ASXH ứng dụng vào trong công tác đổi mới hệ thống
ASXH và hoạch định, thực thi hệ thống chính sách ASXH ở nƣớc ta.
Tác giả Mai Ngọc Cƣờng trong đề tài “Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” cũng đã cung cấp cái nhìn tổng
quan về thực trạng hệ thống ASXH Việt Nam hiện nay trên khía cạnh các
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ƣu đãi xã hội, trợ giúp xã hội.
Tác giả đã đánh giá chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên hiện hành và đƣa
ra một số phƣơng hƣớng giải pháp thực hiện chính sách trong tổng thể hệ
thống ASXH trong thời gian tới.
Tác giả Bùi Văn Hồng trong đề tài “Nghiên cứu mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm và thu nhập”
đã làm rõ khái niệm và đặc điểm chủ yếu của lao động tự tạo việc làm, thực
trạng lao động tự tạo việc làm ở nƣớc ta trong thời gian qua và đề xuất loại
bảo BHXH thích hợp, các chế độ trợ cấp BHXH, cơ chế đóng và hƣởng các
loại BHXH đối với lao động tự tạo việc làm.
Trong cuốn “Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả về
bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội” của Ngân hàng Thế giới, Nhà xuất bản Văn
hóa thông tin năm 2008; Có nhiều bài nghiên cứu về kinh nghiệm của các
nƣớc trong việc xây dựng chính sách ASXH. Các tác giả đã cung cấp những
cơ sở lý luận và nhiều bài học kinh nghiệm của các nƣớc trong việc xây dựng
chính sách ASXH.
Tiến sĩ Mạc Thế Anh trong đề tài “An sinh xã hội đối với nông dân
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” đã nhìn nhận nhiều vấn đề về
ASXH ở Việt Nam đƣợc thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có
sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đồng thời nhấn
mạnh vai trò của BHXH trong chính sách ASXH.

7




bảo cuộc sống cho ngƣời dân trong toàn xã hội; theo nghĩa hẹp, ASXH hƣớng
tới sự đảm bảo tối thiểu cho mục tiêu mƣu sinh của một bộ phận dân cƣ thuộc
nhóm yếu thế, rủi ro hay chịu thiệt thòi trong xã hội. Về vai trò của ASXH, đa
số các tác giả đều thống nhấy ở điểm chung ASXH đảm bảo sự phát triển bền
vững cho xã hội; ổn định chính trị- xã hội; góp phần vào xây dựng nguồn
nhân lực con ngƣời; thể hiện tính nhân văn cao cả,…
Các công trình đã cho tác giả có cái nhìn toàn diện về cấu trúc, mô hình
của ASXH, hƣớng nghiên cứu ASXH dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác
nhau, là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội tạo nên sự ổn định,
công bằng của đất nƣớc. Mỗi tác giả đều có cách lý giải, lập luận khác nhau,
phù hợp với đối tƣợng, nhiệm vụ nghiên cứu tạo nên bức tranh hoàn chỉnh về
ASXH và chính sách ASXH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong
thời kỳ đổi mới, toàn cầu hóa và chủ động hội nhập quốc tế.
Các công trình nghiên cứu góp phần đƣa ra những luận cứ, luận chứng
thuyết phục về thực trạng ASXH đối với ngƣời dân ( nhất là những đối tƣợng
yếu thế trong xã hội) hiện nay. Các công trình nghiên cứu từng trụ cột của
chính sách ASXH, giải quyết việc làm, y tế, giáo dục… là tài liệu quý giá để
luận văn có thể tiếp thu, kế thừa và phát triển trong quá trình nghiên cứu của
tác giả.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, các công trình khoa học đã phân tích
các nguyên nhân ( khách quan, chủ quan, chủ yếu, thứ yếu) tác động đến quá
trình thực hiện, triển khai ASXH trong thời gian qua. Các nhà khoa học đều
thống nhất ở một số nguyên nhân ảnh hƣởng ddeend việc thực hiện ASXH
đối với ngƣời dân đó là: Một mặt, chƣa đủ mạnh. Mặt khác, trong nghiên cứu
về ASXH, chính sách đảm bảo ASXH còn chƣa kịp thời tổng kết, rút kinh
nghiệm và nhân rộng mô hình tiên tiến trong đảm bảo ASXH trên địa bàn
huyện, thị xã.

9

10


rủi ro, tai nạn tuổi già… Theo nghĩa hẹp, ASXH đƣợc hiểu là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công
cộng nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị
giảm thu nhập, gây ra bởi thiên tai, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, tàn tật, tuổi già, đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp y tế cho
các gia đình có con nhỏ, cho những ngƣời già cô đơn, trẻ mồ côi ..v..v..
Theo điều 22, Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, của Liên hiệp quốc thì
ASXH là một nhân quyền và đƣợc hiểu là: “Mọi ngƣời, với tƣ cách thành
viên của xã hội, có quyền hƣởng thụ ASXH; quyền này dựa trên việc thực thi
các quyền lợi kinh tế, xã hội và văn hóa cốt yếu về nhân phẩm và phát triển tự
do của mỗi cá nhân, thông qua nỗ lực quốc gia và hợp tác quốc tế, tùy theo tổ
chức và nguồn lực của mỗi nƣớc”.
Theo L. Berevidge, nhà kinh tế và xã hội học Anh (1879-1963) thì
ASXH là việc đảm bảo về việc làm khi ngƣời ta còn sức làm việc và đảm bảo
một lợi tức khi ngƣời ta không còn sức làm việc nữa. Những ngƣời theo
trƣờng phái này quan niệm, hệ thống ASXH hoạt động dựa trên ba nguyên
tắc: Bao phủ toàn diện; mức chi trả tƣơng đƣơng và quản lý tập trung, thống
nhất.
Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ: ASXH đƣợc hiểu là sự đảm bảo của
xã hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng thời tạo lập
cho con ngƣời một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến
tột độ.
Trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng: ASXH đƣợc hiểu là sự đảm bảo
thực hiện quyền con ngƣời trong hòa bình, đƣợc tự do làm ăn, cƣ trú, di
chuyển, phát triển chính kiến trong khuôn khổ luật pháp, đƣợc bảo vệ và bình
đẳng trƣớc pháp luật; đƣợc học tập, làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở; đƣợc
chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có thể thỏa mãn những nhu cầu sinh

cũng nhƣ trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan

12


điểm khác nhau về ASXH. Có quan điểm thì coi ASXH nhƣ là “bảo đảm xã
hội”, “bảo trợ xã hội”, “an toàn xã hội”, hoặc là “bảo hiểm xã hội” nhƣng có
quan điểm khác lại cho rằng “An sinh xã hội” bao trùm các vấn đề nêu trên.
Theo GS Hoàng Chí Bảo cho rằng: ASXH sự an toàn của cuộc sống
con ngƣời, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển
con ngƣời và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con ngƣời tồn tại (sống)
nhƣ một con ngƣời và phát triển các sức mạnh bản chất ngƣời, tức là nhân
tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó nhƣ một chủ thể mang
nhân cách.
Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì “ASXH là một hệ thống các cơ chế,
chính sách, biện pháp của Nhà nƣớc và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên
trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế- xã hội làm cho họ
có nguy cơ suy giảm nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách
quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khỏe cho cộng
đồng, thông qua hệ thống mạng lƣới về bảo hiểm xã hội, BHYT và trợ giúp
xã hội”.
Theo GS.TS Mai Ngọc Cƣờng, để thấy hết đƣợc bản chất, chúng ta
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo
quan niệm của tác giả, hiểu theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện
các quyền để con ngƣời đƣợc an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sống thiết
yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm, hoặc mất thu
nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, những ngƣời yếu thế,

tầng trên cùng của hệ thống an sinh xã hội. Chức năng của những chính sách
này là hƣớng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cƣ; giúp cho mọi tầng lớp
dân cƣ có đƣợc việc làm, thu nhập, có đƣợc năng lực vật chất cần thiết để đối
phó tốt nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách,

14


chƣơng trình về thị trƣờng lao động tích cực nhƣ đào tạo nghề; hỗ trợ ngƣời
tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho ngƣời lao động.
Thứ hai, những chính sách, chƣơng trình giảm thiểu rủi ro. Đây là tầng
thứ hai, gồm các chiến lƣợc giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống an sinh
xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng
này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng – hƣởng nhƣ: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, v.v… Nhóm chính sách này
rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của ngƣời dân,
tiết kiệm nguồn lực cho Nhà nƣớc, tăng độ bao phủ hệ thống. Ngƣợc lại, nếu
chính sách không phù hợp, ngƣời dân sẽ không tham gia hoặc chính sách sẽ bị
lạm dụng.
Thứ ba, những chính sách, chƣơng trình khắc phục rủi ro, bao gồm các
chính sách, chƣơng trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội.Đây là tầng cuối cùng
của hệ thống an sinh xã hội với chức năng bảo đảm an toàn cho các thành
viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục đƣợc nhƣ:
thất nghiệp, ngƣời thiếu việc làm, ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời già, ngƣời
tàn tật, trẻ em mồ côi, ngƣời nghèo…
1.2.3. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
1.2.3.1. Hộ nghèo và đặc điểm của hộ nghèo
* Hộ nghèo
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đƣa ra khái niệm về nghèo đói nhƣ sau: Đói

thu nhập ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp. Những ngƣời sống dƣới
ngƣỡng nghèo là thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự do.
Thứ hai, hộ nghèo là những hộ không có khả năng có đƣợc một dạng
thu nhập ổn định nào đó từ công ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhƣợng
của phúc lợi xã hội. Tại nhiều quốc gia, nhiều vùng, chỉ tiêu “có một công
việc tốt” hay “có lƣơng hƣu” là những tiêu chuẩn để xếp các hộ vào nhóm

16


sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những nguồn này thƣờng không cao song ý
nghĩa chủ yếu của chúng là sự ổn định và đảm bảo.
Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản
thân các hộ nghèo đều hiểu đƣợc rằng trình độ học vấn là chìa khóa quan
trọng để thoát nghèo. Ở thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ
cao hơn mức phổ thông cơ sở thì mới có cơ hội kiếm đƣợc một công việc ổn
định; ở nông thôn, các hộ thƣờng gắn tầm quan trọng của học hành với khả
năng nhận biết những cơ hội mới và nắm bắt đƣợc các kỹ thuật mới, khả năng
biết đọc, biết viết, khả năng về tính toán, ngôn ngữ, kỹ thuật là chỉ tiêu đƣợc
đánh giá cao. Việc tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những ngƣời
ở ngoài cộng đồng, tiếp cận với thông tin và các phƣơng tiện thông tin đại
chúng đã trở thành những lĩnh vực ƣu tiên quan trọng đối với các hộ nghèo.
Thứ tư, các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thƣờng đƣợc
các hộ khác coi là nghèo. Các hộ này không chỉ có ít lao động hơn so với số
miệng ăn trong gia đình mà còn phải trả các chi phí giáo dục lơn hơn cũng
nhƣ hay phải chịu thêm các chi phí khám chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh
tế gia đình. Do vậy, khi chi phí cho y tế và giáo dục tăng lên thì các hộ này
thƣờng cho con thôi học là điều hiển nhiên. Ngoài ra, những hộ bị mất đi lao
động trƣởng thành do bị chết, bỏ gia đình đi hoặc tách ra khỏi hộ thƣờng đƣợc
cộng đồng xếp vào nhóm hộ nghèo nhất, đây thƣờng là hộ do phụ nữ làm chủ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status