Báo cáo tốt nghiệp: “Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020” - Pdf 19

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
“Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất
cho xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020”
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
ĐẶT VẤN ĐỀ 4
Chương 1 7
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.1. Trên thế giới 7
1.2. Ở Việt Nam 9
1.2.1. Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước liên quan đến QHSDĐ cấp xã 9
1.2.2. Các quan điểm, nghiên cứu và thử nghiệm liên quan tới QHSDĐ cấp xã 10
Chương 2 14
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 14
2.1.1. Về lý luận 14
2.3. Nội dung nghiên cứu 14
2.3.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 14
2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tiềm năng đất đai của xã 15
2.3.3. Đề xuất phương án QHSDĐ và lập kế hoạch sử dụng đất của xã 15
2.3.4. Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch 15
2.3.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện phương án QHSDĐ 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu 15
2.4.2. Phương pháp điều tra chuyên đề 16

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ 54
3
4.1. Kết luận 54
4.2. Tồn tại 54
4.3. Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai đóng vai trò quyết định đối với sự sinh tồn của con người. Đất đai
là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và tham gia vào hầu hết các quá trình
sản xuất vật chất của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá. Đất đai là môi trường sống của con người và cả sinh vật, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng… Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu không thể thiếu của các ngành sản xuất,
nhất là ngành sản xuất Nông – Lâm nghiệp. Trong sản xuất Lâm nghiệp, đất đai
là tư liệu sản xuất chủ yếu, tính chất và độ màu mỡ của đất đóng vai trò quyết
định vào quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm. Với sản xuất Lâm nghiệp,
đất không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết mà còn là yếu tố
của sản xuất. Đất vừa là đối tượng vừa là tư liệu của sản xuất Lâm nghiệp. Vì vậy,
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong sản xuất Lâm nghiệp và chỉ
có trong sản xuất Lâm nghiệp đất mới có được chức năng này.
Đất đai khác với các tư liệu sản xuất khác ở chổ nếu biết sử dụng thì không bao
giờ bị hao mòn mà lại tốt lên. Tuy nhiên, đất là nguồn nguyên liệu có giới hạn về số
lượng, cố định trong không gian. Do đó, việc quản lý sử dụng đất đai hợp lý có hiệu
quả bền vững đang là vấn đề qua tâm hàng đầu của mỗi địa phương, mọi quốc gia.
4
Trong những năm gần đây, việc thực hiện QHSDĐ có sự tham gia của người
dân bước đầu được áp dụng trên địa bàn Nông thôn miền núi nước ta. Từ đó người
dân có thể tự QHSDĐ của mình một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững, bảo đảm
sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội và môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, có thể thấy QHSDĐ cụ thể cho cấp xã hiện nay đang còn

vẫn còn mờ ảo nên đất dễ bị thoái hóa và xói mòn ngày càng tăng, người dân thiếu vốn
sản xuất, khoa học kỹ thuật lạc hậu về mọi mặt, thiếu kiến thức,… Hướng giải quyết
hiện nay là giúp xã Quy hoạch lại đất đai, lập kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp, phân tích đề xuất cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, đồng thời đảm bảo chính
sách pháp luật mới của Nhà nước về đất đai, đảm bảo QHSDĐ là hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ.
Xuất phát từ thực tiễn và nhận thức trên thấy rõ tính cấp thiết của việc
QHSDĐ hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế của địa phương
nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã
Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020”.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Từ thế kỷ XIX loài người đã bắt đầu nghiên cứu về đất. Kết quả của những
công trình nghiên cứu về phân loại xây dựng bản đồ và quản lý đất đai đã làm cơ sở
quan trọng cho việc quản lý và sử dụng đất đai, tăng năng suất trong SXLN
Từ những năm 1967, nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và Quy hoạch
sử dụng đất đã được hội đồng nông nghiệp Châu Âu phối hợp với FAO tổ chức.
Các hội nghị đều khẳng định rằng quy hoạch các ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến loại nhỏ,… phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất
đai. Năm 1975, Wink đã phân 6 nhóm chính về dữ liệu của tài nguyên cần thu
thập cho Quy hoạch sử dụng đất như: khí hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhưỡng,
thủy văn đất, tài nguyên nhân tạo như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật
[3].
Năm 1988, Dent và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu về quy trình quy
hoạch. Ông khái quát QHSDĐ trên 3 cấp và mối quan hệ của các cấp khác nhau:
Kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng đồng (xã,
thôn)
[4]

[5]
: Quy
hoạch rừng những nhận xét về PTNT, QHSDĐ, phân cấp hạng đất, phương pháp
tiếp cận mới trong QHSDĐ.
Cũng trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) – Tài liệu
hội thảo về QHSDĐ (Land use planing at village level) của FAO đã đề cập một
cách chi tiết khái niệm sự tham gia và đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao
đất. Về cơ bản chiến lược nêu lên
[6]
:
- Sự tham gia của người dân trong những hoạt động thự thi QHSDĐ và
giao đất: đào tạo cán bộ, và chuẩn bị, hội nghị làng và chuẩn bị.
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và
xây dựng bản đồ sử dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSDĐ và giao đất
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
8
- Sự tham gia của người dân trong hợp đồng (khế ước) và chuyển đất
nông lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá
Những tài liệu hướng dẫn trên là phương tiện tốt để tiến hành QHSDĐ
cho cấp xã theo phương pháp cùng tham gia.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước liên quan đến
QHSDĐ cấp xã.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu rõ
“Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia

cơ quan nhà nước chứng nhận để các hộ nông dân được nhận khoán đất (điều 3,
mục 3)
[12]
. Điều 6 Quyết định số 245/1998/QĐ - TT ngày 21/12/1988 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất LN
đã quy định rõ
[13]
trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của
UBND cấp xã, phường, thị trấn. Mặc dù các văn bản pháp quy chưa quy định rõ
quyền hạn đầy đủ của cấp xã trong QHSDĐ nông lâm nghiệp, nhưng cũng đã
nêu rõ một số điểm quan trọng trong QHSDĐ cấp xã đó là:
Để tiến hành quy hoạch sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và
đồng cỏ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống, trên địa bàn xã phải làm
rõ các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như: Về loại đất nông nghiệp phải làm
rõ đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp; các loại đất trong
nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đât chưa sử dụng. Về loại đất lâm nghiệp phải
làm rõ 3 loại đấ rừng: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
UBND xã tổ chức QHSDĐ của địa phương, thông qua HĐND và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở QHSDĐ được phê duyệt UBND xã tổ chức
cùng nông dân trong xã tiến hành quy hoạch để lập kế hoạch xây dựng các dự án
phát triển của xã theo từng lĩnh vực. Ban Nông lâm – Địa chính của xã có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan để quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, Quy
hoạch và lập kế hoạch xây dựng các dự án phát triển cấp xã.
Có thể nói, các văn bản chính sách của Nhà nước đề cập không nhiều đến
QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp xã nhưng quan điểm của Đảng và Nhà nước về
QHSDĐ nông lâm nghiệp tương đối rõ ràng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã
chú trọng đến QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp địa phương và coi QHSDĐ là nền
tảng cho các quy hoạch khác đồng thời là cơ sở cho giao đất, lập kế hoạch sử
dụng đất, xây dựng các dự án phát triển.
1.2.2. Các quan điểm, nghiên cứu và thử nghiệm liên quan tới QHSDĐ cấp xã.

sinh sau quy hoạch, cần có sự điều chỉnh và thời sự hóa kế hoạch.
Chương trình phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 1996 – 2000 trên
phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái và Phú Thọ đã tiến
hành thử nghiệm quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở xây
dựng kế hoạch phát triển cấp thôn và hộ gia đình. Theo Bùi Đình Toái và
Nguyễn Hải Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để
tiến hành QHSDĐ, tỉnh Hà Giang đã xây dựng và lập kế hoạch sử dụng đất 3
cấp: xã, thôn và HGĐ. Đến năm 1998, trên toàn vùng dự án có 76 thôn bản được
QHSDĐ theo phương pháp cùng tham gia. Phương pháp QHSDĐ dựa trên công
11
cụ PRA, căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất, với cách
tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn
[16]
. Tuy nhiên một số
mâu thuẫn giữa nhu cầu của cộng đồng và định hướng của Nhà nước và kế
hoạch của tỉnh, huyện cũng đã bộc lộ. Vấn đề này cũng được xuất hiện ở Yên
Châu tỉnh Sơn La. Vấn đề nghiên cứu ở đây là phương pháp QHSDĐ địa
phương sao cho phù hợp với chính sách về đất đai của Chính phủ và kết hợp hài
hòa với nhu cầu của cộng đồng.
Từ kết quả thử nghiệm ở Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sông
Bé , Vũ Văn Mễ cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất
hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu
nguyện vọng của người dân,… xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và sử
dụng tài nguyên
[15]
. Cách tiếp cận này phù hợp với xu thế chung hiện nay về áp
dụng các phương pháp quy hoạch tổng hợp.
Trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm, năm 1996 cục kiểm lâm cho ra tài
liệu hướng dẫn “Nội dung trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn
xã”

quy hoạch này chưa có tổng kết và đánh giá. Vì vậy, nhiều vấn đề đang đặt ra là
cần tiếp tục nghiên cứu đặc biệt là mối quan hệ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ
mô và vi mô trong QHSDĐ cấp xã.
13
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Về lý luận
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất
các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững.
2.1.2. Về thực tiễn
Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng
bền vững tại Xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, Tỉnh Quảng Bình.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy của nhà nước về đất đai,
chính sách bảo vệ và phát triển rừng; điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội
và nhân văn của xã; các cơ chế chính sách đã và đang áp dụng ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp; một số mô hình sử dụng đất tại Xã
Minh Hóa, huyện Minh Hóa, Tỉnh Quảng Bình. Trong đó tập trung nghiên cứu
sâu về đất nông lâm nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Xã Minh Hóa, huyện minh Hóa, Tỉnh Quảng Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đề ra, đề tài cần tiến hành nghiên cứu những
nội dung chính sau:
2.3.1. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
- Phân tích điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường như: vị trí địa lý, địa
hình địa mạo, khí hậu thủy văn, các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường.
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội: Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
các ngành, dân số lao động, việc làm, thực trạng phát triển các khu dân cư, thực

Thu thập tài liệu đã có tại địa phương kết hợp với khảo sát thực địa để
thực hiện các nội dung nghiên cứu:
15
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý
+ Địa hình địa thế
+ Khí tượng, thủy văn
+ Đất đai, thổ nhưỡng
+ Các nguồn tài nguyên
- Tài liệu về dân sinh kinh tế
+ Dân tộc, dân số và lao động
+ Tình hình sản xuất nông, lâm, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
+ Tình hình về phát triển cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm và các
công trình phục vụ khác)
2.4.2. Phương pháp điều tra chuyên đề
Sử dụng phương pháp điều tra chuyên đề đất và lập đia bằng phương
pháp điều tra trên ô điển hình để thu thập bổ sung số liệu cần thiết hoặc kiểm
chứng, chọn lọc các tài liệu, số liệu hiện có.
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, dự báo và đánh giá hiệu
quả sau khi thực hiện quy hoạch
2.4.3.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu.
Trên cơ sở tài liệu số liệu đã khảo sát ở các bước thu thập, tiến hành biên
tập, tổng hợp và phân tích.
2.4.3.2. Phương pháp phân tích dự báo
Trên cơ sở các kết quả thống kê, tổng hợp và phân tích được tiến hành
phân tích dự báo:
- Sự phát triển, sự biến động của các nhu cầu có liên quan đến mặt bằng
sử dụng đất tương lai.
- Đề xuất các giải pháp để đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất nói chung và
đất sản xuất nông nghiệp trong tương lai.

0
50’30’’ vĩ độ Bắc 160
0
05’17’’ đến
160
0
15’27’’ độ kinh Đông, có đường ranh giới và tiếp giáp:
+ Phía Bắc giáp xã Yên Hóa huyện Minh Hóa
+ Phía Đông giáp xã Tân Hóa huyện Minh Hóa
+ Phía Nam giáp xã Trung Hóa huyện Minh Hóa
+ Phía Tây giáp xã Quy Hóa huyện Minh Hóa
Tổng diện tích tự nhiên của xã là: 3.406,24 ha
3.1.1.2. Địa hình
Xã Minh Hóa có địa hình đồi núi, bị chia cắt bởi nhiều khe suối cạn thuộc
lưu vực sông Rào Nậy. Phần lớn khu dân cư và đất sản xuất nằm giữa các thung
lũng được bao quanh bởi các dãy núi đá cao, núi đất trung bình ở phía Bắc và
phía Nam. Địa hình rộng, nghiêng dần về giữa. Các khu dân cư, đất cho SXNLN
manh mún độc lập cách xa nhau dẫn đến việc đi lại, sản xuất, quản lý xã hội gặp
nhiều khó khăn. Trên phạm vi lãnh thổ xã Minh Hóa có các kiểu địa hình sau:
- Kiểu địa hình núi thấp: 1.255 ha chiểm 36,96%
- Kiểu địa hình núi đá vôi: 316 ha chiếm 9,30%
- Kiểu địa hình đồi thoải: 1.083 ha chiếm 31,89%
- Kiểu địa hình thung lũng: 742 ha chiếm 21,85%
3.1.1.3. Thổ nhưỡng
Do đặc điểm kiến tạo địa chất, về thổ nhưỡng có các loại đất chính sau:
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch phân bố trên các vùng đồi
thấp đến trung bình. Đất có thành phần cơ giới thịt nặng, tầng đất khá dày (35 - 50
18
cm), đất tốt, không hoặc có độ đá lẫn rất thấp. Loại đất này có khả năng trồng các
loại cây như ngô, lạc, sắn, đậu các loại, cao su và các loại cây công nghiệp khác.

Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 23
0
C – 25
0
C
Trong đó: Trung bình thấp nhất là 17
0
C tập trung từ tháng 11 đến tháng 2
năm sau; trung bình cao nhất là 29
0
C tập trung vào các tháng 5, 6, 7.
+ Độ ẩm trung bình không khí hằng năm là 80%
+ Tổng giờ nắng trung bình hằng năm là 1.689 giờ
+ Mức thoát hơi nước trung bình là 965 mm/giờ
Chế độ gió có sự thay đổi theo mùa rõ rệt. Hướng gió chiếm ưu thế là
hướng Tây Nam. Các tháng mùa đông xuất hiện gió mùa Đông Bắc. Về mùa hè
có gió Tây nam khô nóng.
Cũng như nhiệt độ không khí, nhiệt độ mặt đất các mùa đông cũng thấp
và đều nhỏ hơn 20
0
C trong khi đó mùa hè lại cao hơn 31
0
C.
Số ngày mưa trong năm khá lớn, lượng mưa đủ cung cấp nước cho cây
trồng. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm nên gây không
ít khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.
3.1.1.5. Thuỷ văn
Xã Minh Hoá thuộc lưu vực đầu sông Rào Nậy
Theo hướng của địa hình, các khe, suối từ phía Bắc, phía Nam chảy dồn
về trung tâm xã, theo sông Rào Nậy chảy về hướng Tây rồi Tây Bắc tạo điều

nhiệt đới và rừng thường xanh trên núi đá vôi. Phân theo tiêu chuẩn kiểm kê
rừng năm 1999 thì hiện trạng rừng của xã gồm có:
∗ Rừng có cấp trữ lượng IV là 405,3 ha
∗ Rừng có cấp trữ lượng V là 507,8 ha
∗ Rừng non có trữ lượng là 186,5 ha
∗ Rừng non chưa có trữ lượng là 65,3 ha
∗ Rừng trên núi đá vôi là 257,6 ha
Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới có các tổ thành chủ yếu sau:
21
∗ Lim (33%) + Táu mật (25%) + De (18%) + Giổi (14%) +… phân bố chủ
yếu ở núi đất cao đến trung bình có địa hình tương đối hiểm trở và kiểu rừng này
thường có cấp trữ lượng IV.
∗ De (35%) + Trường (23%) + Dẻ (21%) + Trâm (12%) +… phân bố chủ
yếu ở núi đất thấp đến trung bình có địa hình khá thuận lợi và kiểu rừng này
thường có cấp trữ lượng V.
∗ Rừng thứ sinh nghèo tái sinh phục hồi sau khai thác kiệt có các loại cây
chủ yếu như dẻ, trâm, côm, ngát,… phân bố chủ yếu ở đồi núi thấp có địa hình
thuận lợi. Đây là kiểu rừng có hoặc chưa có trữ lượng.
Kiểu rừng trên núi đá vôi chủ yếu có các loại cây như trai lý, nghiến, lát
hoa, mun sọc,… nhưng trữ lượng rất thấp.
+ Rừng trồng chủ yếu là keo các loại, bạch đàn các loại, thông nhựa và
một số cây trầm hương được trồng phân tán để làm giàu rừng.
- Động vật
Do có cả kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới và rừng thường
xanh trên núi đá vôi, mặt khác do vị trí địa lý liền kề và cùng hệ thống các khu
núi đá Phong Nha – Kẻ Bàng nên động vật rừng ở đây cũng phong phú và đa
dạng. Theo số liệu điều tra ban đầu, động vật rừng ở đây có trên 300 loài. Theo
phản ánh của nhân dân thì rừng ở đây có các loại như bò tót, vượn đen, rùa các
loại, nhiều đàn khỉ vàng, khỉ nước, đặc biệt là có đàn voọc quần đùi trắng với số
lượng trên 30 con thường xuất hiện trên các núi đá vôi.

trong rừng trồng và rừng tự nhiên. Hiện toàn xã có 227 con Trâu, 921 con bò,
965 con lợn và 3.730 con gia cầm. Nhìn chung chăn nuôi có hướng phát triển và
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên chất lượng đàn lợn còn thấp, kỹ thuật
chăn nuôi còn thấp kém, do chăn nuôi nhỏ nên chưa ứng dụng được khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi, đầu tư chăm sóc ít nên đàn lợn xuất chuồng chỉ đạt 40 –
50kg/con. Đàn trâu, bò của xã không chỉ là nguồn sức kéo mà là nguồn hàng hóa
tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Trong những năm gần đây do bệnh lở mồn
lông móng và rét đậm, rét hại vào mùa đông nên số lượng đàn trâu bò cũng giảm
đi đáng kể, làm thiệt hại lớn về nguồn thu nhập của người dân.
- Nuôi trồng thủy sản
23
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản 0,92 ha chủ yếu là ao hồ nuôi cá
của các hộ gia đình cho năng suất bình quân hằng năm 2,2 tấn/ha.
Qua thực tế sản xuất của các hộ gia đình cho thấy: Để nâng cao đời sống
tinh thần cho nhân dân, giải quyết nhu cầu lương thực cần phải đáp ứng nhu cầu
về vốn, đẩy mạnh sản xuất, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
bằng những cây, con đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo vùng kinh tế hàng hóa tập
trung mở mang ngành nghề khai thác tiềm năng của địa phương là rất cần thiết.
3.1.2.2. Sản xuất lâm nghiệp
Tổng diện tích đất quy hoạch cho Lâm nghiệp là 1.975,94 ha chiếm
84,5% tổng diện tích đất nông nghiệp trong đó:
- Rừng sản xuất 1.599,94 ha chiếm 80,79% tổng diện tích đất LN
- Đất rừng phòng hộ 376 ha chiếm 19,02% tổng diện tích đất LN
Trong những năm gần đây xã đã quy hoạch rừng sản xuất trồng các loại
cây keo như keo lá tràm, keo lai, keo tai tượng, hay các loại bạch đàn, thông 3
lá, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đất Lâm nghiệp đã được giao khoán cho từng
hộ gia đình quản lý nên việc chặt phá rừng cũng giảm đi đáng kể so với trước đây.
3.1.2.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển. Trên địa
bàn xã có 29 hộ kinh doanh hàng tạp hóa thực hiện bán tận, mua tại, có 12 máy

chính của xã đã được bê tông hóa và mở rộng cũng như các tuyến đường liên thôn và
các tuyến đường phụ trong thôn cũng được bê tông hóa và mở rộng, nên rất thuận lợi
trong việc đi lại của người dân. Bên cạnh đó các tuyến đường mở rộng khác như
tuyến đường vào Rừng cũng như 3 tuyến đường đi ra các vùng đất sản xuất cũng
được rải sỏi đá chắc chắn nên rất tiện cho việc sản xuất và vận chuyển sản phẩm.
- Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi của xã có:
Đập Eo Hụ với 1.250m
2
kênh cấp I đã được bê tông hóa, đập Khe Cái
750m
2
kênh cấp I cũng đã được bê tông hóa cùng với hệ thống kênh cấp II đủ
cung cấp nước cho các ruộng lúa cho làng Kim Bảng và thôn Tân sơn.
Đập nước Khe Rại và Cửa Truông cung cấp nước cho khu vực đồng lúa
của các thôn Lạc Thiện, Tân Thượng, Tân Trung trước đây có hư hỏng nhưng
trong năm 2010 đã khôi phục và đã cung cấp nước trở lại.
3.1.2.5. Dân số và lao động
Theo tài liệu thống kê năm 2010, toàn xã có 773 HGĐ với 3.476 nhân
khẩu, phân bố trong 9 thôn. Trong đó nam 1.732 người, nữ 1.744 người. Trung
bình mỗi hộ có 5,3 người.
Dân tộc: Dân tộc Kinh chiếm 100% dân số toàn xã.
25

Trích đoạn xuất phương án QHSDĐ cho xã Minh Hóa Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu Giải pháp về môi trường
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status