báo cáo tốt nghiệp bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường đề tài lập phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã TA MA, huyện Tuần Giáo, tỉnh điện biên giai đoạn 2014-2023 - Pdf 26

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BÁC

GIÀNG A LAU
LẬP PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHO
XÃ TA MA, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN,
GIAI ĐOẠN 2014 – 2023
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Châu
SƠN LA, NĂM 2014
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.2. Ở Việt Nam 4
1.3. Xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên 8
PHẦN II: MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 10
2.1.1. Mục tiêu chung 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 10
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu 11
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 11

PHẦN II: MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 10
2.1.1. Mục tiêu chung 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 10
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu 11
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.4.1.1. Kế thừa tài liệu 11
2.4.1.2. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân11
2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu 13
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 15
3.5.2. Khó khăn 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch 24
4.1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất của xã 24
4.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn xã 24
4.1.3. Đánh gia lựa chọn cây trồng vật nuôi 34
4.2.3. Quy hoạch sử dụng đất 45
4.2.4. Quy hoạch các hoạt động sản xuất của xã 49
4.2.4.1. Hoạt động nông nghiệp 49
4.2.4.2. Hoạt động lâm nghiệp 50
4.2.5. Lập kế hoạch sử dụng đất kì đầu và kì cuối của xã Ta Ma 52
4.2.5.1. Kế hoạch sử dụng đất kì đầu giai đoạn 2014 – 2018 52
4.2.5.2. Kế hoạch sử dụng đất kì cuối giai đoạn 2019 – 2023 55
4.2.6.2. Hiệu quả xã hội 62
4.2.6.3. Hiệu quả môi trường 62

Giàng A Lau
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt là vật mang sự sống trên trái đất. Từ khì con người chưa xuất hiện, đất
đai là địa bàn sinh sống và phát triển của các loài động, thực vật và vi sinh vật
nói chung. Khi con người xuất hiện và xã hội loài người ngày càng phát triển,
con người từ chỗ đất sử dụng không có quy hoạch dần dần các nhu cầu sử
dụng đất ngày càng tăng và đa dạng (ở, xây dựng công trình, phát triển sản
xuất Nông - Lâm nghiệp….) đòi hỏi con người phải bố chí sử dụng sao cho
hiệu quả
Việt Nam là khu vực bị tác động mạnh của địa hình do các quá trình
địa chất gây nên với nền địa hình, địa chất phức tạp, với tổng diện tích tự
nhiên khoảng 33 triệu ha, dân số khoảng 90 triệu người. Dân số ngày càng gia
tăng do đó phải có sự đối chiếu phù hợp giữa các kiểu sử dụng đất và các loại
đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực
đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng cũng như môi trường đang
sống.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp Kinh tế - kỹ thuật
– pháp chế của Nhà Nước về tổ chức hợp lý, đầy đủ, toàn diện có hệ thống và
đạt hiệu quả cao, thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của các
đối tượng quy hoạch, việc tổ chức sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất
khác có liên quan đến đất các biện pháp tác động thích hợp (phương thức sử
dụng đất, phương thức canh tác), nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, duy trì, nâng cao sức sản xuất
của đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Quy hoạch sử dụng đất giúp bố trí, sắp
xếp không gian và thời gian sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững, giảm
tình trạng lãng phí đất, sử dụng đất đúng mục đích, góp phần cải thiện môi
trường sinh thái, thực hiện từng bước công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
thôn, góp phần nâng cao đời sống cư dân nông thôn miền Núi theo kịp tiễn độ
phát triển kinh tế - xã hội các khu vực khác trong cả nước.

triển bền vững. Đây cũng là vấn đề mà nhiều xã quy hoạch hướng tới.
1.1. Trên thế giới.
Khoa học về đất đai đã trải qua hơn 100 năm nghiên cứu và phát triển,
những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã được
sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng xuất và sử dụng đất có hiệu
quả.
Vào những năm 30 – 40 quy hoạch đất đai bắt đầu xuất hiện. Thời kỳ
những năm 50 – 70 trên thế giới nhắc nhiều đến nghiên cứu và đánh giá đất
đai trong quy hoạch sử dụng đất. Các tài liệu chuyên khảo của Jacks G.V đã
cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về “ phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng
đất” (1946). Sổ tay hướng dẫn QHSDĐ hỗ trợ cho quy hoạch cơ sở hạ tầng
cho trồng rừng được Bộ Nông Nghiệp nước Cộng Hòa Zimbabwe xuất bản
năm 1964. Hội đất học và nông học Mỹ 1966 cho ra đời chuyên khảo và
hướng dẫn điều tra đất đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong QHSD
đất. Năm 1967 hội Nông Nghiệp Châu Âu khẳng định quy hoạch vùng nông
thôn phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai. Năm 1972 tác giả Haber đã đề
xuất bản tài liệu “khái niệm về sử dụng đất”, tài liệu này nói lên lý thuyết sinh
thái về QHSDĐ trên quan điểm về mối quan hệ giữa tính đa dạng hệ sinh thái
cũng như sự ổn định của chúng với khả năng và khả năng điều chỉnh. (Dẫn
theo Tòng Thị Thu minh (2012) [6]).
Năm 1971 và 1975, các chuyên gia tư vấn của FAO họp tại Rome và
Geneve thảo luận về phương pháp luận quy hoạch nông thôn. Vào thời kỳ
này, các thuật ngữ như quy hoạch địa phương, quy hoạch vi mô, quy hoạch
thôn bản, quy hoạch cùng tham gia… mới bắt đầu hình thành và dựa vào quy
hoạch. Vào những năm 1984 Bohlin, đề xuất yêu cầu của hệ thống thông tin
3
cho quy hoạch trồng rừng. Các tác giả Soda và Lund (1987) đưa ra hệ thống
thông tin cần thiết cho quy hoạch xây dựng. Năm 1975, Vink đã phân 6
nhóm chính về dữ liệu và tài nguyên đất cần thu thập cho QHSDĐ như: khí
hậu, độ dốc và địa mạo, thổ nhưỡng gồm cả thủy văn, đất, nước, tài nguyên

. Điều 6 Quyết định số 245/1998/QĐ - TT ngày
21/12/1988 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước về rừng và đất Lâm nghiệp đã quy định rõ
[13]
trách nhiệm quản lý Nhà
nước về rừng và đất lâm nghiệp của UBND cấp xã, phường, thị trấn. Mặc dù
các văn bản pháp quy chưa quy định rõ quyền hạn đầy đủ của cấp xã trong
QHSDĐ nông lâm nghiệp, nhưng cũng đã nêu rõ một số điểm quan trọng
trong QHSDĐ cấp xã đó là:
Để tiến hành quy hoạch sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi
và đồng cỏ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống, trên địa bàn xã
phải làm rõ các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như: Về loại đất nông
nghiệp phải làm rõ đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp; các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đât chưa sử
dụng. Về loại đất lâm nghiệp phải làm rõ 3 loại đấ rừng: đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng. UBND xã tổ chức QHSDĐ của địa
phương, thông qua HĐND và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ
sở QHSDĐ được phê duyệt UBND xã tổ chức cùng nông dân trong xã tiến
hành quy hoạch để lập kế hoạch xây dựng các dự án phát triển của xã theo
từng lĩnh vực. Ban Nông lâm – Địa chính của xã có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan để quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, Quy hoạch và lập kế
hoạch xây dựng các dự án phát triển cấp xã.
Có thể nói, các văn bản chính sách của Nhà nước đề cập không nhiều
đến QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp xã nhưng quan điểm của Đảng và Nhà
nước về QHSDĐ nông lâm nghiệp tương đối rõ ràng. Như vậy, Đảng và Nhà
nước đã chú trọng đến QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp địa phương và coi
QHSDĐ là nền tảng cho các quy hoạch khác đồng thời là cơ sở cho giao đất,
lập kế hoạch sử dụng đất, xây dựng các dự án phát triển.
Reichnberg (1992) và các nhà nghiên cứu trong nước đều cho rằng Việt
Nam chưa có QHSDĐ. Quy hoạch nông nghiệp và lâm nghiệp cấp vĩ mô được

3 cấp: xã, thôn và hộ gia đình. Đến năm 1998, trên toàn vùng dự án có 76
6
thôn bản được QHSDĐ theo phương pháp cùng tham gia. Phương pháp
QHSDĐ dựa trên công cụ PRA, căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của
người sử dụng đất, với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả
thi cao hơn. Tuy nhiên một số mâu thuẫn giữa nhu cầu của cộng đồng và định
hướng của Nhà nước và kế hoạch của tỉnh, huyện cũng đã bộc lộ. Vấn đề này
cũng được xuất hiện ở Yên Châu tỉnh Sơn La. Vấn đề nghiên cứu ở đây là
phương pháp QHSDĐ địa phương sao cho phù hợp với chính sách về đất đai
của Chính phủ và kết hợp hài hòa với nhu cầu của cộng đồng.
Từ kết quả thử nghiệm ở Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và
Sông Bé , Vũ Văn Mễ cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử
dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và
nhu cầu nguyện vọng của người dân,… xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất
đai và sử dụng tài nguyên.

Cách tiếp cận này phù hợp với xu thế chung hiện
nay về áp dụng các phương pháp quy hoạch tổng hợp.
Trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm, năm 1996 cục kiểm lâm cho ra tài
liệu hướng dẫn “Nội dung trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn
xã. Những yêu cầu về chuyên môn và phương pháp trong hướng dẫn này còn
mang nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra rừng
trước đây. Bản hướng dẫn này nên hoàn thiện ở những nguyên tắc và các
phương pháp cơ bản. Không nên hướng dẫn chi tiết dẫn đến ngộ sự nhận rằng
việc QHSDĐ nông lâm nghiêp cấp địa phương theo một chu trình cứng.
Trong khuôn khổ của chương trình hợp tác kỹ thuật Việt – Đức, dự án
phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã nghiên cứu và thử nghiệm phương
pháp QHSDĐ và Giao đất lâm nghiệp tại hai xã của hai huyện Yên Châu (Sơn
La) và Tủa Chùa (Điện Biên) trên cơ sở hướng dẫn của cục kiểm lâm. Với cách
làm 6 bước và lấy cấp thôn bản làm đơn vị chính để quy hoạch. Giao đất Lâm

máy cầy, máy phây… vào sản xuất nên phân lớn người dân ở đây còn sản
xuất chủ yếu dựa vào sức người và trâu, bò là chủ yếu nên hiệu quả kinh tế
đem lại chưa cao, ảnh hưởng lớn tới đời sống người dân. Một bộ phân dân cư
do thiếu đất canh tác, không có phương tiện sản xuất, thói lười ỷ lại của một
bộ phận cư dân vào sự hỗ trợ của nhà nước dẫn tới đói nghèo gây ảnh hưởng
lớn tới xã hội. Có nhiều chương trình dự án đầu tư, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi
trong thời gian ngắn nhưng không có hiệu quả vì các dự án này thời gian triển
8
khai ngắn người dân không nhìn thấy được lợi ích lâu dài, người dân chưa có
tính kiên trì. Khi dự án rút đi thì người dân lại bỏ mặc không quan tâm phát
triển nữa, do vậy việc cần có một bản quy hoạch trước mắt và về lâu dài là rất
cần thiết, ngươi dân thường có thói quen là phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu
trước mắt rồi mới tính tới cái lợi ích lâu dài về sau. Nên việc giải quyết trước
mắt là làm sao phải đáp ứng nhu cầu trước mắt của người dân là rất quan
trong. Việc xây dựng các phương án quy hoạch cụ thể là rất cần thiết cho sự
phát triển.
Lập phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã trong giai đoạn hiện nay
là rất cần thiết để giúp người dân sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, hiệu
quả, sớm đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân, góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
9
PHẦN II: MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu chung.
Bố trí sử dụng đất cho xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
một cách hợp lý và hiệu quả.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã Ta Ma, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2014 – 2023.

dân
Để thu thập thông tin và quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho
xã có hiệu quả ta cần có những công cụ sau:
a. Bản đồ hiện trạng của xã.
Xác định ranh giới hành chính của xã (bản đồ hành chính).
Xác định ranh giới các loại đất nông, lâm nghiệp và các loại đất khác.
b. Vẽ sơ đồ lát cắt.
Phương pháp điều tra tuyến: Điều tra từ vùng thấp đến vùng cao. Đến
vùng có đặc trưng cho khu vực thì dừng lại phỏng vấn người dân về những
vấn đề: Điều kiện tự nhiên, đất đai, nguồn nước, cây trồng, tình hình quản
lý…
c. Phương pháp sử dụng:
Xác định mùa vụ gieo trồng theo từng nơi và có quan hệ chặt chẽ với
điều kiện tự nhiên tại đó, là cơ sở để xác định mức độ sử dụng lao động và
huy động các nguồn lực trong quan hệ với thời gian, thời tiết trong năm nhằm
phục vụ các hoạt động sản xuất.
d. Đánh giá lựa chọn cây trồng vật nuôi.
Dùng công cụ RRA để phỏng vấn người dân thu thập các thông tin cần
thiết.
Đánh giá phân loại cây trồng, vật nuôi trong đề tài sử dụng phương
pháp Matrix đó là dùng công cụ RRA để phỏng vấn một nhóm người dân cân
bằng về giới cho việc lựa chọn, đánh giá cây trồng vật nuôi. Phương pháp
11
Matrix là một biểu mà hàng trên cùng ghi các loại cây trồng, vật nuôi của địa
phương, cột bên trái là các tiêu chí đánh giá cây trồng vật nuôi. Các ô còn lại
dành để ghi kết quả đánh giá các tiêu chí cho từng cây, con. Kết quả đánh giá
cho một tiêu chí cao nhất là 10 điểm, thấp nhất là 1 điểm. Hàng cuối cùng ghi
tổng số điểm đánh giá tổng hợp từ các tiêu chí và mức độ ưu tiên nuôi, trồng
các loại cây trồng, vật nuôi
Các tiêu chí chung để lựa chọn cây trồng, vật nuôi được người dân đưa


Cơ hội

Thách thức

2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu.
* Từ các tài liệu, số liệu thu được tiến hình chỉnh lí, tổng hợp và phân
tích các mặt:
- Phân tích đánh giá điều kiện nông lâm nghiệp. Từ đó rút ra những
thuận lợi và khó khăn để làm cơ sở để xây dựng phương án quy hoạch.
- Sử lí số liệu;
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
* Dự tính tăng dân số và số hộ phát sinh đến năm quy hoạch được tính
toán bằng phần mềm Excel.
- Tính toán dân số cho năm quy hoạch.
Sử dụng công thức

n
t
VP
NN )
100
1(
0
±
+=
(2.1)
Trong đó: N
t
- Dân số năm quy hoạch.

Số hộ phát sinh được tính theo công thức.
H
p
= H
t
- H
0
(2.3)
Trong đó: + H
p
: Số hộ phát sinh.
+ H
T:
Số hộ trong tương lai.
+ H
0:
Số hộ hiện tại.
* Phân tích số liệu trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện.

14
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên:
Xã Ta Ma là xã vùng cao của huyện nằm ở phía Đông Bác của huyện
Tuần Giáo với tổng diện tích tự nhiên 10.702,08 ha chiếm 6,77 % tổng diện
tích tự nhiên của huyện. Toàn xã có 3466 người , mật độ bình quân 32
người/km
2
với hai dân tộc anh em cùng sinh sống: người H Mông có 423 hộ
2595 khẩu chiếm 74,87 % người kháng có 148 hộ với 868 khẩu chiếm 25.04
% dân số toàn xã, mỗi dân tộc có những nết đặc trưng riên, gồm cả văn hóa

0
C nhiệt độ trung bình tối
cao cả năm là 27,6
0
C; nhiệt độ tối thấp trung bình cả năm 17,2
0
C; nhiệt độ tối
thấp tuyệt đối (tháng 10) là 1,3
0
C; lượng mưa trung bình cả năm trên 1.631
mm, tập trung vào các tháng 6, 7, 8; độ ẩm trung bình cả năm 84%; số giờ
nắng trung bình cả năm dao động từ 1.789 đến 1.869 giờ, có biên độ nhiệt độ
chênh lệch giữa ngày và đêm khá lớn.
Xã ít bị ảnh hưởng của gió bão, nhưng lại bị ảnh hưởng của gió Tây
Nam khô nóng thường xuất hiện giông, mưa đá vào mùa hè và sương muối
vào mùa đông. Đây là những hiện tượng thời tiết bất lợi cho đới sống và sản
xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp nên cần có biện pháp phòng tránh để giảm
thiểu thiêt hại.
Bên cạnh những khó khăm bất lợi, điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai
xã Ta Ma cũng khá phù hợp với nhiều loài cây trồng như cây công nghiệp,
cây ăn quả, cây hàng năm sự đa dạng về địa hình cảnh quan và sinh thái của
xã là một lợi thế để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng đa dạng
hóa cây trồng vật nuôi và mở rộng các khu chăm nuôi tập trung vào vùng
chuyên canh
3.1.2.2.Thủy văn
Xã Ta Ma là vùng cao nên hệ thống thủy văn chủ yếu là các khe suối
nhỏ cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Do địa hình núi
cao ảnh hưởng của casTer nên việc phân bố lượng nước không đồng đều và
cạn nước vào mùa khô, hệ thống thủy văn phụ vụ cho sản xuất nông nghiệp
hiện tại của xã: có hệ thống nước tự chảy Nà Đắng còn lại chủ yếu dựa vào

, chủ yếu là nhóm đất phù sa.
- Đất thích hợp cho cây dày ngày bao gồm các loại đất có độ dốc từ 8
-15
0
, tầng dày trên 70 cm, chủ yếu là nhóm đất Feralit đỏ vàng và mùn vàng
đỏ trên núi.
- Đất thích hợp cho phát triển cây dày ngày theo phương thúc nông lâm
kết hợp gồm các loại đất phân bố ở độ dốc dưới 15
0
, tầng dày 50 – 70 cm và ở
17
độ dốc từ 15 – 25
0
, tầng đất này dày trên 70 cm. Chủ yếu là nhóm đất Feralit
đỏ vàng và mùn vàng đỏ trên núi.
- Đất dành cho phát triển lâm nghiệp bao gồm các loại đất nằm ở độ
dốc trên 25
0
và một phần đất ở độ dốc dưới 25
0
nhưng có tầng đất dày mỏng,
chỉ dưới 50 cm.
Như vậy, thế mạnh của xã là đất đỏ nâu trên đá biến chất thích hợp cho
cây công nghiệp ngắn ngày (Cây ngô), trồng cây hàng năm và lâm nghiệp.
3.1.3.2 Tài nguyên nước
- Nguồn nước Mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu của xã là hệ thống ao hồ
và khe suối nhỏ, do đặc điểm địa hình cater, các khe suối thường cạn vào mùa
khô nên nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm chữa trong các khe nứt của đá được
hình thành do đá bị phong hóa mạnh và nước mưa ngấm qua đất trữ vào kẽ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status