Lập phương án Quy hoạch sử dụng đất tại xã Sa Dung, huyện Điện Biên Đông – Điện Biên giai đoạn 2015 - 2020 - Pdf 13

MỤC LỤC
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 7
4.1.7 Dự báo nhu phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, xã hội và
môi trường của xã 39
4.1.7.1 Nhu cầu phát triển kinh tế nông lâm nghiệp 39
4.1.7.2 Nhu cầu phát triển xã hội 41
4.1.7.3 Nhu cầu phát triển môi trường 41

DANH MỤC CÁC BẢNG
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 7
4.1.7 Dự báo nhu phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, xã hội và
môi trường của xã 39
4.1.7.1 Nhu cầu phát triển kinh tế nông lâm nghiệp 39
4.1.7.2 Nhu cầu phát triển xã hội 41
4.1.7.3 Nhu cầu phát triển môi trường 41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013 Error: Reference source
not found
T VN
t ai l ngun ti nguyờn thiờn nhiờn vụ cựng quý giỏ, l t liu sn
xut c bit, là thành phần quan trọng của sự sống và l địa bàn xây dựng, phát
triển dân sinh, là đối tợng để con ngời tác động sản xuất nhằm tạo ra nguồn của
cải cho xã hội. Đất chỉ mang lại lợi ích tối đa và bền vững nếu nh chúng ta biết
quy hoạch, quản lý sử dụng đất một cách hợp lý. Tuy nhiên những ngời sử dụng
đất chỉ muốn khai thác tiềm năng đất nhng họ cha nghĩ đến việc bảo vệ, cải tạo
và sử dụng đất hợp lý để phục hồi độ phì và sức sản xuất của đất. Các hoạt động
sản xuất nh vậy đã làm mất đi tính hệ thống trong việc quản lý sử dụng đất từ đó
phá vỡ thế cân bằng trong tự nhiên. Nớc ta có diện tích đất nông lâm nghiệp rất
lớn nhng một điều bất hợp lý lại xếp hạng vào các nớc thiếu đất canh tác, điều
này có thể lý giải việc quy hoạch sử dụng đất của nớc ta còn cha hợp lý dẫn đến
hiệu quả kinh tế mà ngành sản xuất nông lâm nghiệp mang lại còn thấp. Điều

Đất là địa bàn sinh sống của con người, là tư liệu sản xuất ra của cải vật chất
cho con người.Vì vậy vấn đề sử dụng đất trên thực tế được nhiều quốc gia quan
tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.1 Trên thế giới
Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã được tiến hành từ
nhiều năm trước vì thế họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Hiện nay
công tác này đang được chú trọng và phát triển, nó vẫn chiếm vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Theo tổ chức FAO, quy hoạch sử dụng đất đai là bước kế tiếp của công tác
đánh giá đất. Kết quả của việc đánh giá đất đai sẽ đưa ra những loại hình sử
dụng đất hợp lý (FAO, 1976). Trên thế giới có rất nhiều loại hình sử dụng đất,
phương pháp quy hoạch đất đai tuỳ vào đặc điểm của mỗi nước. Nhìn chung có
hai trường phái quy hoạch chính sau:
+ Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo các mục tiêu một
cách hài hoà, sau đó mới đi sâu vào nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành, như
các nước Đức, Anh, Úc,
+ Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó làm quy hoạch cơ
bản, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất yêu cầu của cơ chế, kế
hoạch hoá tập trung. Lao động và đất đai là yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên
cứu, như Liên Bang Nga và các nước xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra ở các nước khác còn có các phương pháp quy hoạch đất đai mang
tính đặc thù và riêng biệt như: Ở Bungari quy hoạch lãnh thổ đất đai được phân
thành các vùng đặc trưng gắn liền với bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Ở Pháp
quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mô hình hoá nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên và lao động, áp dụng bài toán
quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý, tăng hiệu quả sản phẩm của xã hội.
Ở Nam Mỹ đã tiến hành lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia. Đồ
án này sẽ làm căn cứ cho chính quyền cấp tỉnh soạn thảo các đồ án chi tiết hơn
với sự phối hợp của chính quyền cấp thấp hơn. Các đồ án quy hoạch dựa vào sự
3

luận chứng quan trọng để phát triển ngành. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số
4
liệu điều tra cơ bản về đất đai, tính khả thi của phương án chưa cao vì chưa tính
đến khả năng đầu tư (Lương Văn Hinh, 2003) [6].
1.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V ra quyết định xúc tiến công tác điều tra cơ
bản lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược
kinh tế - xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn tích cực cho kế hoạch 5 năm
sau (1986 - 1990).
Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ được đề cập theo
cấp huyện, tỉnh và cả nước. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được đề cập
đến.
1.2.3. Thời kỳ Luật Đất đai 1987 - 1993
Năm 1987 Luật Đất đai đầu tiên của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành, trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy
nhiên nội dung quy hoạch đất đai chưa được nêu ra.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và
Môi trường) đã ra thông tư 106/QH - KH/RD hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng
đất. Thông tư đã hướng dẫn cụ thể quy trình, nội dung và phương pháp lập quy
hoạch sử dụng đất. Kết quả là nhiều tỉnh đã lập quy hoạch sử dụng đất cấp lớn
hơn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện (Lương Văn Hinh,
2003) [6].
1.2.4. Thời kỳ Luật Đất đai 1993 đến nay
Tháng 7/1993 Luật Đất đai sửa đổi được công bố. Trong luật này các điều
khoản nói về quy hoạch đất đai được cụ thể hơn Luật Đất đai 1987.
Từ năm 1993 Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã
triển khai quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996 - 2010. Dự án quy hoạch
này đã được Chính Phủ thông qua và Quốc Hội phê chuẩn tại kỳ họp thứ XI
Quốc Hội khoá IX. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch đất đai của
các bộ, ngành và các tỉnh. Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính đã và

quy hoạch sử dụng đất cho xã Sa Dung giai đoạn 2015 - 2020
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến quản lý và quy hoạch sử dụng đất.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chuyên đề nghiên cứu tại xã Sa Dung, huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên
- Thời gian: Từ 17/1/2014 – 15/4/2014
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu những
nội dung chính sau:
- Điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch
+ Đánh giá hiện trạng SDĐ và tiềm năng đất của xã
+ Đánh giá các hoạt động sản xuất của xã
+ Phân tích lịch mùa vụ của xã
+ Đánh giá lựa chọn cây trồng, vật nuôi của xã.
+ Vẽ sơ đồ lát cắt sử dụng đất của xã.
+ Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với xã Sa Dung
7
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã giai đoạn 2015 –
2020
+ Căn cứ để xây dựng phương án quy hoạch
+ Xác định mục tiêu, phương hướng của phương án quy hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng các loại đất
+ Quy hoạch các hoạt động sản xuất của xã.
+ Lập kế hoạch sử dụng đất của xã.
+ Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch
- Đề xuất các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp

nuôi
Các tiêu chí chung để lựa chọn cây trồng, vật nuôi được người dân đưa ra
để thảo luận, lựa chọn đánh giá là.
+ Dễ kiếm giống: người sản xuất có thể tự sản xuất ra cây giống hoặc mua
một cách dễ dàng.
+ Dễ trồng: kỹ thuật trồng đơn giản, tỷ lệ sống cao
+ Phù hợp với điều kiện khu vực: Đánh giá mức độ sinh trưởng, khả năng
cho năng xuất của cây trồng.
+ Dễ bán sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhiều, nhiều mgười
mua, có thể bán sản phẩm ngay tại nhà.
+ Nhanh thu hoạch: Đánh giá chu kỳ kinh doanh ngắn
9
+ Hiệu quả kinh tế cao: Đánh giá lợi nhuận thu được sau 1 chu kỳ kinh
doanh
+ Ít sâu bệnh: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại
+ Đầu tư ít: Chi phí, đầu tư cho sản xuất ít.
+ Người dân ưa thích: Đánh giá mức độ chấp nhận hay ưa thích của người
dân đối với cây trồng.
+ Đa tác dụng: Đánh giá khả năng cho số lượng sản phẩm của cây trồng
nhiều hay ít hay đánh giá tác dụng của cây trồng.
+ Tác dụng phòng hộ: đó chính là vai trò bảo vệ đất, nước của cây trồng.
+ Tác dụng cải tạo đất: Khả năng cại tạo hay trả lại chất dinh dưỡng cho
đất.
Tuỳ theo từng loại cây trồng, vật nuôi khác nhau mà sử dụng những chỉ
tiêu đánh giá một cách linh hoạt và hợp lý.
e. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức sử dụng đất của xã bằng công
cụ SWOST.
2.4.2 Phương pháp nội nghiệp
Đề xuất các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của xã
hiệu quả và bền vững.

- Số hộ gia đình trong tương lai được tính theo công thức:
0
0
Hx
N
N
H
t
t
=
Trong đó: H
t
: Số hộ năm tương lai.
H
0
: Số hộ năm hiện trạng;
N
t
, N
0
dân số tương ứng với năm quy hoạch và hiện tại
Số hộ phát sinh H
p
= H
t
- H
0
11
PHN 3
C IM KHU VC NGHIấN CU

0
C, biờn chờnh lch nhit gia ngy v ờm khong 11,5
o
C
- Mựa khụ lnh bt u t trung tun thỏng 10 nm trc kt thỳc vo h
tun thỏng 3 nm sau. Mựa ny khụ hanh, thnh thong xut hin sng mui.
Nhit trung bỡnh hng nm l 23,2
0
C, biờn chờnh lch nhit gia ngy
v ờm khong 10,9
0
C
12
Trên địa bàn xã có nhiều suối nhỏ đầu nguồn hệ thống sông Mã, chảy từ Đông
Nam vể Tây Bắc, lượng nước phụ thuộc theo mùa.
Mùa mưa lưu lượng nước lớn thường xuyên gây lũ nhỏ và sạt lở đất. Việc
canh tác của nhân dân chủ yếu được lấy từ đầu nguồn các khe suối và dựa vào
nước trời; nước sử dụng được lấy từ nguồn nước mặt và nước ngầm từ các khe,
mó tự chảy ra.
3.1.4 §Þa chÊt, ®Êt ®ai
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng của tỉnh Lai Châu cũ, xã Sa Dung có 6
loại đất thuộc 3 nhóm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1: Các loại đất của xã Sa Dung
STT Nhóm, loại đất Ký
hiệu
Diện tích
(Ha)
Cơ cấu
%
Tổng diện tích tự nhiên 9118.55 100

khai thác, nếu được đưa vào khai thác, đây có thể là nguồn thu lớn cho ngân
sách xã trong tương lai.
* Môi trường cảnh quan
Xã Sa Dung có môi trường tự nhiên tương đối sạch, tuy vậy nơi đây tập trung
một số điều kiện bất lợi về thời tiết, khí hậu nên môi trường ít nhiều bị ảnh
hưởng. Là một xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cơ giới hoá vẫn chưa phát
triển lắm, tiểu thủ công nghiệp có quy mô nhỏ và phân tán nên chất lượng không
khí còn khá sạch.
3.2 §iÒu kiÖn d©n sinh kinh tÕ - x· héi.
3.2.1 D©n téc, d©n sè vµ lao ®éng
14
Theo số liệu năm 2013, Tổng số dân toàn xã là 985 hộ = 5.896 nhân khẩu.
Trong đó Nam là 2.985 khẩu, nữ là 2.938 khẩu. Toàn xã có 3 dân tộc anh em
cùng sinh sống: Bao gồm dân tộc Mông, Thái, Kinh. Trong đó: Dân tộc Mông
có số hộ là 763 hộ chiếm 77,4%, số nhân khẩu là 4.838 nhân khẩu chiếm 82%.
Dân tộc Thái có 219 hộ chiếm 22,3%, số nhân khẩu là 1.049 chiếm 17,7%. Dân
tộc Kinh có 3 hộ chiếm 0,3%, số nhân khẩu là 9 chiếm 0,2%.
Số người trong độ tuổi lao động là 2.154 lao động. Trong đó lao động
Nam là 1.054 người, chiếm48,90% tổng số lao động; Lao động Nữ là 1.100
người, chiếm 51,10% tổng số lao động.
3.2.2 Cơ sở hạ tầng
- Giao thông
Hệ thống giao thông của xã còn kém chất lượng, các tuyến đường hình
thành theo các cấp quản lý.
+ Tuyến đường liên xã gồm có 2 tuyến gồm :
Tuyến từ núi Đao Hầu giáp xã Phì Nhừ đến dốc Sư Lư giáp xã Na Son
với chiều dài tuyến đường là 15 km, mặt đường rộng 3m, nền dường rộng 4m,
chất lượng tương đối tốt, toàn bộ là giải cấp phối.
Tuyến từ ngã ba Sa Dung B đến giáp xã Mường Lạn, huyện Mường Ẳng
với chiều dài tuyến đường là 4 km,mặt đường rộng 3m, nền đường rộng 4m,

non, 14 điểm trường Mầm non ; Hai trường tiều học, 13 điểm trường tiểu học và
1 trường trung học cơ sở với 89 lớp,1.860 học sinh và 179 giáo viên. Mạng lưới
trường lớp tiếp tục được duy trì, chất lượng giáo dục có phần chuyển biến tích
cực, tỷ lệ chuyển lớp đạt 100%
- Y tế.
Hiện tại, xã có 6 cán bộ, trong đó 3 y sỹ, 1 điều dưỡng, 1 dược tá và 1 nữ
hộ sinh. Tổng số giường bệnh là 3 giường. Mạng lưới y tế thôn bản tiếp tục
được củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Hiện Trạm chưa đạt chuẩn quốc gia về y tế.
16
3.3 Nh÷ng thuËn lîi, khã kh¨n cña khu vùc nghiªn cøu.
3.3.1 Thuận lợi:
Về điều kiện tự nhiên: Nhìn chung điều kiện tự nhiên của xã thuận lợi cho
việc phát triển một nền nông nghiệp sinh thái toàn diện và bền vững, khí hậu
phù hợp phát triển nhiều loại cây trồng, nguồn đất đai khá dồi dào và chất đất
tốt.
Nhân dân có truyền thống đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau, luôn duy trì bản
sắc văn hóa dân tộc. Đội ngũ lãnh đạo các cấp năng động, nhiệt huyết được
được bà con tín nhiệm, tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức
thực hiện các chương trình phát triển cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực lao động lớn, bản tính cần cù chịu khó là nguồn lực lớn
cho phát triển kinh tế.
Xã luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Trung ương, của tỉnh
và sự giúp đỡ của các ban nghành, Mặt Trận Tổ Quốc và các đoàn thể tỉnh,
huyện thông qua các chương trình, dự án.
3.3.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, xã còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế nhất
định sau:
+ Địa hình của xã rất phức tạp, chia cắt mạnh, dốc lớn,vào mùa mưa
thường gây xói mòn, lở đất; vào mùa khô tình trạng thiếu nước thường xuyên

(%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 9.118,55 100
1 Đất nông nghiệp NNP 7077,67 77,62
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1426,12 15,64
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1404,36 15,40
1.1.1.
1
Đất trồng lúa LUA 740,18 8,12
1.1.1.
2
Đất trồng cây hàng năm khác HNK 664,18 7,28
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 21,76 0,24
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5625,94 61,70
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1035,71 11,36
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 4590,23 50,34
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 24,11 0,26
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1,5 0,02
2 Đất phi nông nghiệp PNN 120,1 1,32
2.1 Đất ở nông thôn OTC 40,47 0,44
2.2 Đất chuyên dung CDG 47,31 0,52
2.2.1 Đất trụ sở, công trình sự nghiệp CTS 0,4 0,004
2.2.2 Đất có mục đích công cộng CCC 46,91 0,51
2.2.2.
1
Đất giao thông DGT 12,23 0,13
2.2.2.
2
Đất thủy lợi DTL 1,17 0,01
19
2.2.2.

Bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm là 1404,36 ha, chiếm 15,40 % diện tích đất tự
nhiên. Cây trồng hàng năm của xã chủ đạo vẫn là cây Lúa, ngoài ra Ngô, Sắn,
Hoa màu… và một số cây trồng khác được người dân trồng nhiều đem lại nguồn
thu nhập đáng kể. Diện tích cây trồng hàng năm cụ thể như sau:
Đất trồng lúa là 740,18 ha, chiếm 8,12% diện tích đất tự nhiên của xã
Đất trồng cây hàng năm khác là 664,18 ha, chiếm 7,28 % tổng diên tích đất
tự nhiên của toàn xã.
Đất trồng cây lâu năm có diện tích 21,76 ha, chiếm 0,24% diện tích tự nhiên
của xã. Chủ yếu là cây an quả và cây nông nghiệp lâu năm.
* Đất lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 5625,94 ha, chiếm 61,70% diện tích tự nhiên
của xã, bao gồm:
Đất rừng sản xuất có diện tích 1035,71 ha, chiếm 11,36% diện tích đất tự
nhiên.
Đất rừng phòng hộ có diện tích 4590,23ha chiếm 50,34% diện tích đất tự
nhiên.
Tại xã không có diện tích đất được xếp vào loại đất rừng đặc dụng.
* Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích là 24,11 ha, chiếm 0,26% diện tích đất
tự nhiên của toàn xã.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp:
21
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 120,1 ha, chiếm 1,32% tổng diện tích
tự nhiên toàn xã, bao gồm: Đất ở nông thôn (40,47ha, chiếm 0,44%), Đất
chuyên dùng (47,31ha, chiếm 0,52%), Đất trụ sở, công trình sự nghiệp (0,4 ha,
chiếm 0,004%), Đất có mục đích công cộng (46,91 ha, chiếm 0,51%), Đất nghĩa
trang, nghĩa địa (3,21 ha, chiếm 0,04%), Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng (28,21 ha, chiếm 0,31%), Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối (28,21 ha, chiếm
0,31%), Đất phi nông nghiệp khác (0,9ha, chiếm 0,01%)
c) Nhóm đất chưa sử dụng:

bảo vệ môi trường, đảm bảo tính bền vững.
Xã Sa Dung có độ dốc cao và địa hình chia cắt mạnh, chủ yếu là đất có độ
dốc trên 25
o
với nhiều hạn chế như xói mòn, rửa trôi, hạn hán, dất dễ bị thoái
hóa bạc màu, giao thông đi lại khó khăn, đời sống người dân còn thấp nên gây
trở ngại cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên nếu đất dốc được khai thác hợp lý,
hiệu quả sẽ đem lại lợi ích to lớn về kinh tế, sinh thái môi trường.
Những tiềm năng của đất dốc như:
+ Hiện nay, các vùng có địa hình thấp, bằng điều được người dân khai
thác sử dụng để canh tác nông nghiệp, vậy chỉ còn đất dốc là nơi duy nhất có thể
mở rộng diện tích canh tác.
+ Là nơi có tiềm năng phát triển lâm nghiệp
+ Có tiềm năng phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ theo hướng hàng hóa.
+ Có tiềm năng phát triển chăn nuôi gia súc, xây dựng chuồng trại, khu
chăn thả và khu đồng cỏ. Đối với những vùng đã bị bỏ hóa cần có biện pháp cải
tạo, gây trồng các loài cây có khả năng cải tạo đất như các loài cây thuộc họ đậu
để lấy lại độ phì cho đất.
Tuy nhiên do cuộc sống khó khăn nên người dân các dân tộc mới chỉ quan
tâm đến việc trồng các cây lương thực để giải quyết khó khăn trước mắt mà
chưa thực sự hiểu biết được những lợi ích lâu dài mà canh tác bền vững đem lại.
Vì vậy, việc nâng cao nhận thức cho người dân là việc hết sức quan trọng và cần
23


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status