Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã tân tiến huyện bạch thông tỉnh bắc kạn giai đoạn 2006 2010 - Pdf 13

1
MỤC LỤC
1
2
Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của cụm từ, cụm từ viết tắt
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CD Chuyên dùng
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
CP Chính phủ
CT Công trình
FAO Tổ chức lương thực thế giới
KD Kinh doanh
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
NĐ Nghị định
NQ Nghị quyết
NTTS Nuôi trồng thủy sản
QĐ Quyết định
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
SX Sản xuất
TT Thông tư
UBND Ủy ban nhân dân
2
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
3
4
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan

theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Một thực tế đang tồn
tại ở các địa phương, đặc biệt là ở cấp xã việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đai thường làm không đúng theo quy trình nên không đạt được hiệu quả
cao, quy hoạch phải làm đi làm lại nhiều lần gây tốn kém cả về công sức, thời
gian và tiền bạc. Vì vậy việc đánh giá kết quả quy hoạch sử dụng đất để kịp
thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các
phương án quy hoạch sử dụng đất hiện nay là rất cần thiết.
Xã Tân Tiến là một xã đang có nhiều chuyển biến trong phát triển kinh
tế - xã hội, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh đều tăng. Trong khi nguồn tài nguyên đất đai có hạn và
chưa được khai thác đưa vào sử dụng có hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi công tác
quy hoạch sử dụng đất cần đáp ứng được các mục tiêu phân bố và bố trí lại
quỹ đất hợp lý, đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường tự
nhiên cũng như môi trường xã hội tại địa bàn xã.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Tài
Nguyên và Môi Trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo: Th.s Vũ Thị Quý, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Tân
Tiến - huyện Bạch Thông - tỉnh bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010”.
1.2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã
Tân Tiến giai đoạn 2006 - 2010.
Rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp trong
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Tiến.
5
5
6
Đánh giá thực trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn xã Tân Tiến về số

đó”. Như vậy đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá
trị theo ý niệm của con người. Theo cách định nghĩa này đất đai thường được
gắn với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích
đất đai khi có sự chuyển quyền sở hữu. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2006) [2].
Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài
nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế xã hội của một tổng thể vật chất.
“ Đất đai” về thuật ngữ khoa học được hiểu là một diện tích cụ thể của
bề mặt trái đất bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước
(hồ, sông, suối, đầm lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định
cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để
lại.(Nguyễn Đình Thi, 2007) [6].
2.1.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người, tồn tại ngoài ý
muốn của con người và ngay từ kì sơ khai thì con người đã biết sử dụng đất
để phục vụ cho đời sống của mình: để ở và sản xuất
Đất đai là điều kiện vất chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao
động, do đó đất đai là “ Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên đất đai có những tính
chất đặc biệt khác với các tư liệu sản xuất khác:
7
7
8
- Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận
thức của con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện
tự nhiên của lao động, chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội
dưới tác động của lao động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất. Trong khi
đó các tư liệu sản xuất khác là kết quả của sức lao động do con người tạo ra.
- Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích đất
bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên bề mặt địa cầu. Các tư liệu sản xuất khác

là yếu tố tích cực của sản xuất. Quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp còn liên
quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên của đất.
+ Đối với môi trường: Đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu
lọc” luôn luôn làm trong sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua
hoạt động sống của vi sinh vật nói chung và con người nói riêng.
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất đai
QHSDĐ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3
tính chất:
- Kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất)
- Kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây
dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu….)
- Pháp chế (xác định tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật)
Thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo
điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng
và lãnh thổ để mang lại lợi ích cao, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều
chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc
biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ
đất và môi trường.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm về QHSDĐ như sau:
“ Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ,
hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất
đai (khoanh định cho các mục đích của các ngành) và tổ chức sử dụng đất
như một tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”.
(Vũ Thị Quý, 2006) [13].
2.1.3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1.3.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
* Theo Luật Đất Đai 1993

8. Quản lý tài chính về đất.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra kiểm tra việc tranh chấp các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, Giải quyết khiếu nại tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.”
10
10
11
2.1.3.2. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai
Chương II, điều 17 hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã nêu rõ: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý ” điều 18 Luật Đất đai 2003 quy định: “ Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục
đích và có hiệu quả ”
- Nghị quyết số 29/2004/QH11 ra ngày 15

tháng 6 năm 2004 của quốc
hội về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm
2005 của cả nước.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ra ngày 29

tháng 10 năm 2004 của
chính phủ về hựớng dẫn thi hành luật đất đai.
- Thông tư 30/2004/TT - BTNMT ra ngày 1 tháng 11 năm 2004 của Bộ

8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định,
xét duyệt trong cuối năm của kỳ trước
* Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất(Luật đất đai 2003)
Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định khi lập quy hoạch sử dụng đất phải
theo căn cứ sau:
“1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các
địa phương;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu thị trường;
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
5. Định mức sử dụng đất;
6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước.”
* Nội dung quy hoạch sử dụng đất.(Luật đất đai 2003)
Điều 23 Luật Đất đai 2003 quy định nội dung cần thiết khi QHSDĐ
như sau:
“1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
2. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh;
4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án;
5. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường.
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.”
Điều 24 Luật đất đai 2003 quy định kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất như sau:
12
12

6. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình lên cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
13
13
14
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.”
Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền quyết định, xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
"1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước
do chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch của từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của
Luật này."
* Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê
duyệt (Luật đất đai2003)
Điều 29 Luật Đất đai quy định:
"1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy

Mặt khác dân số tăng nhanh, nhu cầu sử dụng đất ở tăng. Vì vậy Nhà
nước phải quy hoạch khu dân cư mới, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất ở cho nhân dân. Một yêu cầu đặt ra là quy hoạch như
thế nào để cân đối được nhiệm vụ chiến lược an ninh lương thực quốc gia và
sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy sau mỗi kì quy hoạch
chúng ta phải đánh giá công tác thực hiện QHSDĐ nhằm tìm ra những mặt
tích cực và hạn chế của từng phương án QHSDĐ cụ thể để từ đó có những
bước điều chỉnh khắc phục cụ thể những tồn tại trong kì quy hoạch tiếp theo
2.1.6. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch
sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên cơ sở hoặc căn cứ
chung nhất:
- Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch
- Số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch
- Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội
dung và phương pháp quy hoạch.
Đối với nước ta, Luật đất đai năm 1993 (Điều 16, 17, 18) quy định:
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
15
15
16
Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ có 4 dạng sau:
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước.
+ Quy hoạch sử dụng đất các vùng.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành
chính là: Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế. Khai thác

hoạch khác nhau:
Ở Liên Xô cũ:
Sau khi cuộc cách mạng vô sản thành công thì chính quyền Liên Xô đã
xác định ra 2 nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cần phải làm nagy đó là:
+ Tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển kinh tế đồng bộ nhằm xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn.
Sau thời gian dài cố gắng, chính quyền và nhân dân Liên Xô đã thu
được nhiều kết quả đáng biểu dương khích lệ. Đời sống của nhân dân không
những đầy đủ về mặt vật chất mà còn thoải mái về mặt tinh thần, đời sống
nhân dân ở nông thôn không còn cách xa so với thành thị. Đây là thực tế
chứng tỏ lý luận và thực tiễn trong vấn đề quy hoạch ở nông thôn ở Liên Xô
là một thành công lớn.
Theo Acondukhop và Amikhalop phần thiết kế quy hoạch ở nông thôn
dựa trên điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. Quá trình
thực hiện quy hoạch phải giải quyết một loạt các vấn đề sau:
+ Quan hệ giữa các khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
+ Quan hệ giữa khu dân cư với giao thông bên ngoài.
+ Hệ thống giao thông nội bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Các công trình văn hóa công cộng (trường học, trạm xá, sân thể thao)
tạo nên được môi trường sống trong lành yên tĩnh.
+ Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hóa, giải quyết thỏa mãn
các nhu cầu của con người.
Quy hoạch nông thôn của Amikhalop và Acondukhop đã thể hiện nội
dung: Mỗi vùng dân cư làng xã có một trung tâm gồm các công trình công
cộng và nhà ở có dạng giống nhau, có nông trang viên.
Đến giai đoạn sau trong các công trình quy hoạch nông thôn của
G.Deleur và Ikhokhon đã đưa ra sơ đồ vùng lãnh thổ gồm 3 cấp trung tâm
+ Trung tâm của huyện.
17

lưới giao thông phát triển, dịch vụ công cộng nâng cao, đời sống nông thôn
được cải thiện không ngừng.
2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng dất ở Việt Nam qua các thời kỳ
2.2.2.1. Tình hình chung
Ngay sau khi giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định rõ 2 nhiệm vụ trọng tâm:
18
18
19
+ Củng cố và bảo vệ đất nước.
+ Phát triển kinh tế - xã hội đưa đất nước đi lên đảm bảo đời sống nhân
dân được ấm no, hạnh phúc.
Song song với sự phát triển đi lên của đất nước thì vấn đề quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế nông thôn được Đảng và Nhà nuwóc quan tâm. Dù
ở mức độ nào thì cũng chung mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cũng như bảo vệ môi trường sinh thái cho nhân dân.
Công tác QH, KHSDĐ ở Việt Nam được tiến hành trên khắp phạm vi
lãnh thổ. Phương án quy hoạch là 10 năm, kế hoạch là 5 năm phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng trên cơ sở khai thác
có hiệu quả mọi tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện kinh tế -
xã hội và thế mạnh của từng vùng.
Trải qua nhiều năm thực hiện quy hoạch tổng thể trên phạm vi rộng thì
bộ mặt vùng nông thôn Việt Nam đã biến đổi rõ rệt: Nông nghiệp được phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa, các lành nghề truyền thống đã được khôi
phục, kinh tế, dịch vụ, du lịch đã được phát triển góp phần đưa Việt Nam từ
một đất nước phải nhập khẩu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ
hai trên thế giới.
2.2.2.2 Thời kỳ trước luật đất đai 1987
a. Thời kỳ 1975 - 1980
Thời kỳ này nước ta mới thống nhất đất nước, Hội đồng chính phủ đã

Ngày 01/7/2004 Luật đất đai chính thức có hiệu lực, luật đã quy định rõ
về công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong đó nêu rõ nội dung công tác
quản lý, quy hoạch sử dụng đất. Luật đất đai 2003 tại mục 2 từ điều 22 đến
điều 26 đã quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ trong giai đoạn
từ năm 1994 đến nay:
Quy hoạch sử dụng đất cả nước: Từ năm 1994 Chính phủ đã cho triển
khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước tới năm 2010.
+ Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 (Từ ngày 02/4 - 10/5/1997) đã có
nghị quyết số 01/1997/QH9 về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 1996 - 2000. Từ
năm 2000, Chính phủ đã chỉ đạo rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với tất cả
các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng và Bộ Công An, đến nay đã hoàn thành
trên phạm vi cả nước.
+ Quy hoạch sử dụng đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất tới năm
2005 của cả nước đã được quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 5 (Từ ngày 11/5 -
15/6/2004) phê duyệt.
20
20
21
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: 57/64 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 trình thủ
tướng chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: 416/668 huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 (Chiếm 62%
số đơn vị cấp huyện). 119 đơn vị đang triển khai (chiếm 18%), 138 đơn vị
chưa triển khai (chiếm 20%).
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phường: 5878/10761 xã phường thị
trấn đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai (chiếm 55%). 1204 đơn vị đang
triển khai (chiếm 11%); 3679 đơn vị chưa triển khai (chiếm 34%). (Nguồn:

hoạch đã được thực hiện theo đúng quy định.
2.2.4. Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
xã Tân Tiến - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn
- Luật đất đai 2003.
- Các thông tư, nghị định hướng dẫn.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Bạch
Thông tỉnh Bắc Kạn.
- Tài liệu bản đồ, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của xã Tân Tiến theo
quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tài liệu điều tra của các cấp các ngành trên địa bàn xã Tân Tiến huyện
Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.
- Tiềm năng và các nguồn lực trong xã.
- Các tài liệu liên quan khác.
22
22
23
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tài liệu về tình hình cơ bản của xã: điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội
- Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của xã
Tân Tiến - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010
của xã.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Tân Tiến -
huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

quan tới đề tài nghiên cứu nhằm giúp việc nghiên cứu đạt kết quả cao. Đồng
thời có thể tiến hành các công tác nội nghiệp nhằm xử lý, chuyển đổi các số
liệu từ phức tạp sang đơn giản, tổng quát.
- Xử lý số liệu dựa trên nguyên tắc số liệu có thực.
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh
Phương pháp này được tiến hành sau khi đã thu thập thống kê đầy đủ
các số liệu cần thiết.Từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh các dữ liệu
để rút ra nhận xét về mặt thuận lợi hay khó khăn, từ đó đưa ra giải pháp khắc
phục. Phương pháp này đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng.
3.4.5. Phương pháp kế thừa
Kế thừa những kết quả đã nghiên cứu trước đây.
24
24
25
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Tiến - huyện
Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tân Tiến nằm ở phía Nam thị trấn Phủ Thông, cách trung tâm
huyện lỵ 2,0 km, diện tích tự nhiên là 1.370,84 ha, dân số: 1.516 người
năm 2005.
Theo hồ sơ địa giới hành chính 364, xã Tân Tiến có vị trí địa lý
như sau:
- Bắc giáp: Xã Phương Linh, xãTú Trĩ,TT Phủ Thông huyện
Bạch Thông.
- Nam giáp: Xã Quân Bình, xã Nguyên Phúc huyện Bạch Thông.
- Tây giáp: Xã Quân Bình, xã Lục Bình huyện Bạch Thông.
- Đông giáp: Xã Nguyên Phúc, xã Sĩ Bình huyện Bạch Thông.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status