Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã mường phăng, huyện điện biên, tỉnh điện biên - Pdf 25

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU
STT Biểu Tên biểu Trang
1 4.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Phăng 17
2 4.2 Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp ngắn ngày 29
3 4.3 Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp dài ngày 31
4 4.4 Đánh giá lựa chọn cây lâm nghiệp 32
5 4.5 Đánh giá lựa chọn vật nuôi 33
6 4.6 Giá cả và thị trường tiêu thụ các mặt hàng thóc, gạo 37
7 4.7 Giá cả và thị trường tiêu thụ các mặt hàng sắn, ngô, lạc, đậu
tương, khoai.
38
8 4.8 Giá cả và khả năng tiêu thụ các mặt hàng cây ăn quả 39
9 4.9 Giá cả và khả năng tiêu thụ mặt hàng các giống vật nuôi 40
10 4.10 Dự đoán dân số, số hộ phát sinh 43
11 4.11 Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Phăng đến năm 2020 44
12 4.12 Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của xã Mường Phăng (2013 - 2016) 57
13 4.13
Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của xã Mường Phăng (2017 - 2020)
59
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Giải thích
1 BQLCĐ Ban quản lý cộng đồng
2 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
3 SXNLN Sản xuất nông lâm nghiệp
4 UBND Uỷ ban nhân dân
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu không thể thiếu của các
ngành sản xuất, nhất là ngành sản xuất nông - lâm nghiệp. Trong sản xuất nông -
lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, tính chất và độ màu mỡ của đất
đóng vai trò quyết định vào quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm. Với sản

Xã Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên là một xã ở miền núi
Tây Bắc, người dân ở đây chủ yếu là dân tộc Thái, trình độ dân trí còn thấp, sơ
sở vật chất thiếu thốn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Diện tích đất
nông lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích của xã, hoạt động sản xuất chủ yếu
của người dân là canh tác lúa nước, làm nương rẫy và chăn nuôi gia súc. Do việc
QHSDĐ chưa được thực hiện cụ thể rõ ràng nên việc phân bổ đất đai cho các
ngành, các thành phần quản lý, thực hiện giao đất cho các hộ gia đình, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất vẫn còn lúng túng. Hệ thống canh tác của người dân
còn lạc hậu, kiến thức về việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng kỹ thuật vẫn còn
mờ ảo nên đất dễ bị thoái hóa và xói mòn ngày càng tăng, người dân thiếu vốn
sản xuất, khoa học kỹ thuật lạc hậu về mọi mặt, thiếu kiến thức,…đặc biệt là xã
chưa xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo. Hướng
giải quyết hiện nay là giúp xã quy hoạch lại đất đai, lập kế hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp, phân tích đề xuất cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, áp
dụng các biện pháp canh tác hiệu quả.
Do vậy, vấn đề đặt ra là phải quy hoạch sử dụng đất đai của xã một cách
hợp lý, sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn trên,
việc thực hiện chuyên đề “Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã
Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” sẽ góp phần nâng cao đời
sống của người dân nhờ sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bền vững
lâu dài.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu ở thế giới
Từ thế kỉ XIX loài người đã bắt đầu nghiên cứu về đất. Kết quả của
những công trình nghiên cứu về phân loại xây dựng bản đồ và quản lý đất đai đã
làm cơ sở quan trọng cho việc quản lý và sử dụng đất đai, tăng năng suất trong
sản suất nông nghiệp và lâm nghiệp.
Từ những năm 1967, nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch

Năm 1988, ở Kenya văn phòng môi trường quốc gia hợp tác với đại học
Clack thực hiện RRA ở Mbusayi, một cộng đồng ở huyện Machkos. Một kế
hoạch quản lý tài nguyên cấp thôn, bản được xây dựng vào tháng 9/1988. Sau đó
người ta mô tả RRA này như là một PRA và đưa ra phương pháp trong 2 cuốn
sổ tay hướng dẫn. Ở Ấn Độ, chương trình hoạt động phát triển nông thôn Aga
Khan bắt đầu sử dụng PRA. Như vậy, PRA được hình thành từ năm 1988 cùng
với RRA.
QHSDĐ có sự tham gia của người dân được đề cập khá đầy đủ và toàn
diện trong tài liệu hội thảo VFC – TV Dresden, 1998 của Dr. Habil Holm
Uibring Associate selection concerus for Vietnam. Tác giả đã đề cập tới: Quy
hoạch rừng những nhận xét về PTNT, QHSDĐ, phân cấp hạng đất, phương pháp
tiếp cận mới trong QHSDĐ.
Cũng trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) – Tài liệu
hội thảo về QHSDĐ (Land use planing at village level) của FAO đã đề cập một
cách chi tiết khái niệm sự tham gia và đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao
đất. Về cơ bản chiến lược nêu lên:
- Sự tham gia của người dân trong những hoạt động thực thi QHSDĐ và
giao đất đào tạo cán bộ, và chuẩn bị, hội nghị làng và chuẩn bị.
4
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và
xây dựng bản đồ sử dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSDĐ và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của người dân trong hợp đồng (khế ước) và chuyển đất
nông lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
Trên đây là những nghiên cứu và những tài liệu liên quan tới vấn đề sử
dụng đất đai, hệ thống sử dụng đất đai, hệ thống canh tác và hệ thống cây trồng

tiền đề cho quy hoạch cấp xã.
PRA lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam vào năm 1991 trong khuôn khổ
chương trình hợp tác phát triển lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển để phục vụ
cho chương trình lâm nghiệp trang trại tại các tỉnh miền núi phía bắc là: Lào
Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú Thọ.
Tuy nhiên, quy hoạch có sự tham gia của người dân mới được nghiên cứu
và ứng dụng trong những năm gần đây. Về cơ sở lý luận và thực tiễn của quy
hoạch sử dụng đất cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong nhiều công trình
nghiên cứu song mức độ đề cập khác nhau và còn nằm tản mạn trong nhiều công
trình nghiên cứu mà chưa được phân tích, đánh giá và tổng hợp thành cơ sở lý
luận và thực tiễn. Về vấn đề này đáng chú ý là công trình sử dụng đất tổng hợp
bền vững của Nguyễn Xuân Quát (1996).
Bùi Quang Toản (1996) trong công trình nghiên cứu quy hoạch sử dụng
đất nông thôn và ổn định ở vùng trung du miền núi nước ta đã phân tích mở
rộng đất nông nghiệp vùng đồi, trung du.
Tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges năm 1996 đã thử nghiệm phương pháp
quy hoạch sử dụng đất có người dân tham gia tại Quảng Ninh, đã đề xuất 6
nguyên tắc và các bước cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất. Sáu nguyên tắc đó
là: 1. Kết hợp hài hòa giữa ưu tiên của chính phủ và nguyện vọng của nhân dân
địa phương; 2. Tiến hành trong khuôn khổ luật hiện hành và các nguồn lực hiện
6
có tại địa phương; 3. Đảm bảo tính công bằng, chú trọng đến cộng đồng dân tộc
miền núi, người nghèo và vai trò của phụ nữ; 4. Đảm bảo phát triển bền vững; 5.
Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia; 6. Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển
cộng đồng.
Phương pháp quy hoạch đất cấp vi mô PRA được đề cập trong chương
trình quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia
của người dân (Đoàn Diễm - 1997).
Nghiên cứu đầu tiên về quy hoạch đất và giao đất lâm nghiệp được thực
hiện ở xã Tử Lê, huyện Tân Lạc; xã Hang Kia, Pà Cò, huyện Mai Châu, tỉnh

hợp như: Xây dựng xa bàn thôn bản, thảo luận bên xã bàn, điều tra tuyến, phân tích
biểu đồ hướng thời gian mô tả diễn biến tình hình sử dụng đất…
Lê Sĩ Việt, Trần Hữu Viên (1999) đã nêu rõ: Xã được coi là đơn vị quản
lý hành chính bé nhỏ nhất, là đơn vị quản lý và tổ chức sản xuất lâm nghiệp
trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Công tác quy hoạch cần giải
quyết những nội dung sản xuất, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và xã hội thật chi
tiết cụ thể. Ngoài ra, cần phải ước tính được đầu tư, nguồn vốn và hiệu quả đầu
tư về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Về định hướng QHSD đất cả nước đến năm 2000, được tổng cục địa
chính (1994), xây dựng định hướng QHSD đất cả nước đến năm 2000 và kế
hoạch giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích
khác. Báo cáo đã đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát
triển đến năm 2000 làm căn cứ để các ngành và địa phương triển khai thống nhất
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Đề cập vấn đề quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cho các cộng đồng
làng bản, Lê Sỹ Việt – Trần Hữu Viên đã chỉ ra rằng: Quy hoạch phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp ở cấp làng bản (Cấp vi mô) khác với quy hoạch tầm vĩ
mô ở chỗ: Quy hoạch ở cấp vi mô phải do người dân trực tiếp tham gia mới có
tính khả thi cao và mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời cũng chỉ ra những ưu
nhược điểm của phương pháp này là tuy khuyến khích người dân tham gia, họ
sẵn sàng chủ động trong việc tham gia thực hiện những kết quả lại khó phù hợp
với những quy hoạch ở cấp cao hơn. Vì vậy cần phải giải quyết tốt mối quan hệ
8
hai chiều từ dưới lên trên, từ trên xuống dưới, cần có sự quan tâm hỗ trợ thỏa
đáng từ cấp trên.
Trong những năm gần đây nhiều trương trình dự án đã vận dụng phương
pháp QHSD đất cấp vi mô có sự tham gia của người dân vào công tác QHSD đất
nông lâm nghiệp cho các thôn bản ở trong nước, đáng chú ý là chương trình hợp
tác lâm nghiệp Việt Nam – Thụy Điển về phát triển nông thôn miền núi của 5
tỉnh phía Bắc, chương trình PAM, dự án phát triển LNXH sông Đà; dự án trồng

xuất. Nhưng do trình độ và kinh nghiệm của người dân còn hạn chế cho nên việc
sử dụng đất đai chưa có kế hoạch cụ thể dẫn đến hiệu quả mà các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp mang lại còn thấp, diện tích rừng rất ít, đồi núi phần lớn là
cây bụi và trảng cỏ, hiệu quả sản xuất và phòng hộ của rừng còn thấp.
Như vậy cho thấy vấn đề quy hoạch sử dụng đất đang là vấn đề cấp bách
không chỉ cho toàn quốc gia, mà cho cả từng địa phương, từng xã ở đây là xã
Mường Phăng sẽ góp phần khắc phục những khó khăn trong vấn đề sử dụng đất
đai, nâng cao đời sống của người dân nhờ việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và bền vững.
10
PHẦN II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU,
NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Bố trí sử dụng đất cho xã Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
được hiệu quả, hợp lý.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cho xã Mường Phăng, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013 - 2020.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là các vấn đề liên quan đến quản lý
sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất của xã Mường Phăng.
- Địa điểm nghiên cứu là xã Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất của xã.
- Đánh giá các hoạt động sản xuất của xã.
- Đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi của xã.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức sử dụng đất của xã.
- Phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến sử dụng đất của xã, ( Như điều
kiện tự nhiên- kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất của cấp trên, thị trường tiêu

+ Đề nghị người dân liệt kê các loài cây lâm nghiệp, cây ăn quả chủ yếu
hiện có trong xã.
+ Thảo luận nhanh với người dân về tiêu chuẩn đánh giá, dựa vào nhận
thức của họ.
+ Viết các tiêu chuẩn đánh giá.
+ Giải thích cho người dân cách cho điểm.
+ Đề nghị người dân cho xếp loại ưu tiên từng loại cây chính.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức sử dụng đất của xã
bằng công cụ SWOT.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
12
*) Từ các tài liệu, số liệu thu được tiến hành chỉnh lí, tồng hợp và phân tích các
mặt
- Phân tích đánh giá điều kiện sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ đó rút ra
những thuận lợi và khó khăn để làm cơ sở xây dựng phương án quy hoạch.
- Xử lý các số liệu.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Vẽ sơ đồ quy hoạch.
*) Phương pháp tính số dân và số hộ trong tương lai
Số dân được tính theo công thức:
N
t
= N
0
.(1+
100
VP
±
)
n

: là dân số hiện tại
H
t
: là số hộ trong tương lai
Số hộ phát sinh được tính theo công thức :
H
P
= H
T
– H
0
(2 - 3)
Trong đó: H
P
: Số hộ phát sinh
H
T
: Số hộ trong tương lai
H
0
: Số hộ hiện tại
- Phân tích số liệu trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện.
13
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
- Phía Đông giáp xã Ẳng Cang và Ẳng Nưa, huyện Mường Ẳng, tỉnh
Điện Biên.
- Phía Tây giáp xã Thanh Minh và xã Tà Lèng, thành phố Điện Biên Phủ

Tổng dân số là 1832 hộ, 8668 nhân khẩu, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 2 %,
trong đó:
+ Nam: 4575 người .
+ Nữ: 4093 người.
Số người trong độ tuổi lao động: 4735 người, trong đó:
+ Lao động nông nghiệp: 4333 người.
+ Cán bộ, công nhân, viên chức: 102 người.
+ Lao động phi nông nghiệp: 300 người.
Về thành phần dân tộc có: 04 dân tộc, gồm:
+ Dân tộc thái: 6146 người, chiếm 70,09 %.
+ Dân tộc Khơ Mú: 1481 người, chiếm 17,09 %.
+ Dân tộc Mông: 959 người, chiếm 11,06 %.
+ Dân tộc kinh: 82 người, chiếm 0,95%.
3.2.2. Số thôn, bản
Có 47 bản, gồm: Bản Lọng Luống 1, bản Lọng Luống 2, bản Lọng Nghịu,
bản Lọng Háy, bản Cang 1, bản Cang 2, bản Cang 3, bản Cang 4, bản Yên 1,
bản Yên 2, bản Yên 3, bản Co Luống, bản Co Mặn 1, bản Co Mặn 2, bản Phăng
1, bản Phăng 2, bản Phăng 3, bản Khẩu Cắm, bản Tân Bình, bản Khá, bản Che
Căn, bản Co Khô, bản Bua, Bản Trung Tâm, bản Bánh, bản Đông Mệt, bản Co
Thón, bản Xôm 1, bản Xôm 2, bản Xôm 3, bản Kéo, bản Công, bản Ten, bản
Nghịu 1, bản Nghịu 2, bản Co Muông, bản Hả 1, bản Hả 2, bản Sáng, bản Bó,
bản Co Cượm, bản Pú Sung, bản Co Đíu, bản Pá Chả, bản Vang 1, bản Vang 2.
3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
- Về kinh tế:
+ Là xã thuần nông, ngân sách nhà nước chủ yếu phụ thuộc vào cấp trên.
Kinh tế chậm phát triển là xã đặc biệt khó khăn, đời sống sản xuất của nhân dân
chủ yếu là tự cung, tự cấp, tỉ lệ hộ nghèo 776 hộ chiếm 43,3 %.
15
+ Những năm gần đây nhờ sự quan tâm đầu tư của nhà nước, kinh tế xã hội
nói chung có bước phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện hơn so với

STT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
9158,56
I Đất nông nghiệp 6928,61 75,65
1 Đất sản suất nông nghiệp
1734,27 18,94
1.1 Đất trồng cây hàng năm 1700,08 18,56
1.1.1 Đất trồng lúa 871,97 9,52
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 828,11 9,04
1. 2 Đất trồng cây lâu năm 34,19 0,37
2 Đất lâm nghiệp 5170,50 56,46
2.1 Đất rừng sản xuất 668,82 7,30
2.2 Đất rừng phòng hộ 3747,90 40,92
2.3 Đất đặc dụng 753,78 8,23
3 Đất nuôi trồng thủy sản 23,84 0,26
II Đất phi nông nghiệp 2119,36 23,14
1 Đất ở 47,86 0,52
1.1 Đất ở tại nông thôn 47,86 0,52
1.2 Đất ở tại đô thị 0 0,00
2 Đất chuyên dùng 1332,96 14,55
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,24 0,00
2.2 Đất quốc phòng 1166,40 12,74
2.3 Đất an ninh 4,73 0,05
2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,70 0,01
2.5 Đất có mục đích công cộng 160,89 1,76
3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0 0,00
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 7,40 0,8
5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 731,14 7,98
6 Đất phi nông nghiệp khác 0 0,00
17

18
• Đất ở nông thôn 47,86 ha, chiếm 0,52 % diện tích tự nhiên.
• Đất chuyên dùng 1332,96 ha, chiếm 14,55 % diện tích tự nhiên gồm:
- Đất trụ sở cơ quan và các công trình sự nghiệp 0,24 ha.
- Đất quốc phòng 1166,40 ha.
- Đất an ninh 4,73 ha.
- Đất có mục đích công cộng 160,89 ha chiếm 1,76 % diện tích tự nhiên
gồm:
+ Đất giao thông 49,18 ha.
+ Đất thủy lợi 26,90 ha.
+ Đất công trình năng lượng 7,28 ha.
+ Đất công trình bưu chính viễn thông 0,02 ha.
+ Đất cơ sở văn hóa 0,23 ha.
+ Đất cơ sở y tế 0,1 ha.
+ Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 4,08 ha.
+ Đất chợ 0,11 ha.
+ Đất có di tích, danh thắng 73,00 ha.
• Đất nghĩa trang, nghĩa địa 7,4 ha chiếm 0,08 % diện tích tự nhiên.
• Sông, suối và mặt nước chuyên dùng 731,14 ha chiếm 7,98 % diện tích tự
nhiên.
*) Hiện trạng đất chưa sử dụng
Xã còn 110.59 ha đất chưa sử dụng, chiếm 1,21 % diện tích tự nhiên,
phân bố rải rác trên địa bàn của xã.
4.1.1.2. Tiềm năng đất đai của xã
Xã Mường Phăng bao gồm các loại đất chính như sau:
- Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha): Có diện tích 7,114 ha chiếm
77,7 % tổng diện tích tự nhiên, đây là loại đất chính phân bố trên địa bàn xã, đất
có thành phần cơ gới từ thịt nhẹ đến trung bình, tầng đất dầy, hàm lượng mùn
trong đất tương đối nhiều thuận lợi để phát triển các loài cây nông nghiệp.
- Đất vàng đỏ trên đá macma axit ( Fa): Diện tích 893,5 ha chiếm 9,8 %

- Ngoài ra đất dốc còn có tiềm năng phát triển các loại cây ăn quả và các
loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao.
- Tiềm năng để phát triển các bãi chăn thả, chăn nuôi các loại gia súc lớn
có giá trị kinh tế cao như trâu, bò giúp tăng thu nhập cho người dân.
20
*) Tiềm năng phát triển nông, lâm nghiệp
• Về nông nghiệp:
- Xã Mường Phăng là một xã miền núi. Hoạt động sản xuất chính của
người dân là sản xuất nông nghiệp năm 2010 xã có 1734,27 ha diện tích đất
dùng cho sản xuất nông nghiệp, chiếm 18,94 % diện tích đất tự nhiên. Diện tích
này tương đối đảm bảo để người dân thực hiện các hoạt động sản xuất. Nếu đầu
tư hơn nữa về giống, phân bón, kỹ thuật, áp dụng các biện pháp luân canh tăng
vụ sẽ đem lại hiệu quả cao, nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình.
- Địa hình xã bao gồm cả đồi núi và đồng bằng, sự phân hóa về địa hình
đã tạo thuận lợi để xã phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa các
loại cây trồng vật nuôi.
• Về lâm nghiệp:
- Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 5170,50 ha chiếm 56,46 % diện tích
đất tự nhiên, bao gồm:
+ Đất rừng sản xuất 668,82 ha, chiếm 7,30 % diện tích tự nhiên.
+ Đất rừng phòng hộ 3747,90 ha, chiếm 40,92 % diện tích tự nhiên.
+ Đất rừng đặc dụng 753,78 ha, chiếm 8,23 % diện tích tự nhiên.
- Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế lâm nghiệp, nếu lựa chọn
được loài cây trồng hơp lý vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa phù hợp với điều
kiện tự nhiên của xã sẽ đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân, đồng
thời bảo vệ môi trường, đảm bảo tính bền vững. Diện tích rừng đặc dụng của xã
tương đối lớn sẽ góp phần bảo vệ nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu,
phòng chống xói mòn. Bảo vệ không khí trong lành nhằm tạo cảnh quan sinh
thái phục vụ cho thăm quan, du lịch góp phần tăng thu nhập cho người dân.
- Xã còn 110,59 ha đất chưa sử dụng đây là tiềm năng đất đai để khai thác,

14,8 tạ/ha, sản lượng 60,23 tấn. Lạc 11 ha, năng suất 14 tạ/ha, sản lượng 15,4 tấn.
- Khoai lang 7 ha, năng suất 125 tạ/ha, sản lượng 87,5 tấn.
- Sắn 285 ha, năng suất 95 tạ/ha, sản lượng 2707,5 tấn.
- Dong riềng 35 ha, năng suất đạt 57,5 tạ/ha, sản lượng 201,25 tấn.
- Rau mầu các loại 57,5 ha.
22

Trích đoạn Hoạt động nuôi trồng thủy sản Đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi của xã Đánh giá cây lâm nghiệp Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức với việc sử dụng đất của xã Xác định phương hướng, mục tiêu của phương án quy hoạch 1 Phương hướng quy hoạch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status