Đề tài: Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội - Pdf 19

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Các giải pháp tăng cường quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank Hà Nội
1
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh ngân hàng đóng một vai trò rất
quan trọng. Trong thời gian gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, hệ thống Ngân
hàng Việt Nam đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh
doanh là điều không thể tránh khỏi, mà đặc biệt là đối với kinh doanh ngân hàng thì rủi ro
tín dụng là một vấn đề cần được quan tâm xem xét một cách cụ thể, kĩ lưỡng.
Ngày nay, trên thế giới, khoa học về quản trị kinh doanh nói chung, trong đó có lĩnh
vực quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng mà đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng trong kinh
doanh ngân hàng đã đạt được trình độ tiên tiến và hiện đại.
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề nâng cao khả năng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
ở các ngân hàng thương mại đang là một vấn đề quan trọng và cấp bách đối với lĩnh vực
quản trị kinh doanh ngân hàng, đòi hỏi các cán bộ và nhân viên tín dụng của các ngân hàng
phải có một trình độ hiểu biết nhất định và cả đạo đức nghề nghiệp để có thể nhận biết
được các rủi ro tiềm ẩn, qua đó có các biện pháp phù hợp để phòng tránh cũng như khắc
phục những hậu quả mà rủi ro tín dụng gây ra.
Sau 15 tuần thực tập tốt nghiệp tại ngân hàng Techcombank Hà Nội ( chi nhánh
Trần Khát Chân ) và áp dụng những kiến thức về quản trị kinh doanh mà mình đã được học
2
2
ở trường, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là : “Các
giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Hà Nội “
với mong muốn chuyên đề sẽ mang lại những nội dung bổ ích về những vấn đề cơ bản
cũng như thực tiễn của lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng cho người đọc.

- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng
đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần
3
3
mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

2002 - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà
Nôi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà
Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao
dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.
- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ
Techcombank lên 202 tỷ đồng.

2003 - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác
với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống
vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân
hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.

2004 - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng vào.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.

tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006
– 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt
Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm
mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
2. Chức năng nhiệm vụ chung của ngân hàng

Cung cấp các loại dịch vụ tài chính dó là: tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, đầu tư,
uỷ thác, bảo lãnh, cho vay tiêu dùng( đặc biệt là dịch vụ cho vay mua nhà trả góp), tư vấn
tài chính, cho vay tài trợ dự án, trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu và cho vay
thương mại, nhận tiền gửi, cung cấp các khoản giao dịch.
• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Ngân hàng

2.1 Trung tâm Thanh toán

Trung tâm Thanh toán bao gồm 4 phòng ban như:
+ Phòng thanh toán quốc tế
+ Phòng thanh toán trong nước
+ Ban dịch vụ ngân hàng quốc tế
+ Ban hỗ trợ và kiểm soát giao dịch

Với chức năng nhiệm vụ chính :
+ Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế
5
5
+ Thực hiện hoạt đông thanh toán trong nước
+ Hoạt động ngân hàng đại lý trong nước và quốc tế

6
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo ban hành chính sách ngoại hối của Techcombank
+ Quản lý và điều hành trạng thái ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng
+ Phát triển sản phẩm mới trên thị trường tài chính tiền tệ
+ Phát triển đa dạng các kênh huy động vốn và kênh đầu tư
+ Thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Ban Tổng giám đốc về nguồn vốn
sử dụng vốn, lãi suất trạng thái ngoại hối

2.4 Phòng Kế Toán Tài chính

Phòng Kế Toán Tài Chính bao gồm ban:
+ Chính sách kế toán
+ Kế toán quản trị và thuế
+ Kế toán tổng hợp và kiểm tra giám sát
Với chức năng nhiệm vụ :
+ Xây dựng các chính sách kế toán tài chính để hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trong
toàn hệ thống
+ Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán trong toàn hệ thống
Techcombank( Quản lý chi tiêu nội bộ tại hội sở va mọt số chi phí toàn hệ thông khác, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán theo dõi các tài khoản liên quan đến vốn,
các quỹ, thuế….)
+ Lập các báo cáo kế toán toàn hệ thông để gửi các cơ quan chức năng và phục vụ
cho công tác quản trị ngân hàng
+ Lập kế hoạch thuế và công tác thanh toán thế với Nhà Nước
+ Kế toáng quản trị phcụ vụ thông tin cho quản trị điều hành
+ Phân tích tình hình tài chính ngân hàng theo yêu cầu
+ Thu thập phân tích thông tin trên thị trường tài chính để dự đoán những ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của Techcombank

2.5 Phòng quản lý tín dụng

thông tin và điện toán tại hội sở và trên toàn hệ thống
+ Cung cấp, duy trì và bảo dưỡng các phương tiện tin học cho toàn hệ thống: máy vi
tính,hệ thống mạng, hệ thống máy ATM,POS

2.7 Phòng kế hoạch tổng hợp

Phòng kế hoạch tổng hợp có một ban trực thuộc là ban quản trị rủi ro với nhiệm
vụ chính :
8
8
+ Kiểm soát và giám sát rủi ro thị trường, rủi ro nghiệp vụ trong phạm vi hệ thống
Techcombank
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc trong quản lý, xây dựng và triển khai các chính sách
quản trị rủi ro ngân hàng
+ Trơ giúp uỷ ban quản lý tài sản nợ, tài sản có trong công tác quản lý và điều hành
chính sách quản trị rủi ro ngân hàng

2.8 Phòng Marketing

Phòng Marketing được chia thành 5 mảng:
+ Phát triển sản phẩm
+ Điều tra thị trường
+ Quảng cáo, khuyến mại và Quan hệ công chúng
+ Chăm sóc khách hàng
+ Quản lý thương hiệu

Với chức năng nhiệm vụ chính:
+ Phân đoạn thị trường và kiến nghị Ban lãnh đạo Ngân hàng về việc lựa chọn các
phân đoạn khách hàng / thị trường mục tiêu phù hợp nhất với Tehcombank
+ Xây dựng phát triển kinh doanh và kiến nghịe ban lãnh đạo Ngân hàng xem xét các

+ Nghiên cứu xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm tra nội bộ
+ Thực hiện các công việc kiểm tra giám sát việc giám sát chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật và ngành và của Tehcombank
+ Báo cáo kịp thời và đầy đủ kết quả kiểm tra và hướng khắc phục sau kiểm tra
+ Trực tiếp theo dõi xử lý và thực hiện tố tụng các khoản nợ khó đòi

2.11 Văn phòng

Văn phòng chia làm 3 bộ phận:
+ Ban quản lý và đầu tư tài sản cố định
+ Tổ văn phòng tổng hợp
+ Tổ lái xe

Với chức năng nhiệm vụ chính như sau:
+ Công tác văn thư lưu trữ
10
10
+ Công tac hành chính quản trị văn phòng tổng hợp
+ Quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản tài sản cố định
+ Công tác bảo vệ
+ Lái xe
+ Tạp vụ

2.12 Văn phòng hội đồng quản trị

Văn phòng hội đồng quản trị được đảm nhận bởi một bộ phận được tổ chức như
một phòng hiện không có bộ phận trực thuộc

Với chức năng nhiệm vụ chính như sau:
+ Giúp việc cho HĐQT thực hiện công tác quản trị Ngân hàng

+ Theo dõi kiểm soát và đôn đốc cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất
lượng của các đơn vị
+ Tham mưu cho ban Tổng giám đốc trong việc quản lý chất lượng tạiTechcombank
+ Cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của Techcombank

2.15 Ban quản lý uỷ thác đầu tư, quản lý tài sản và thị trường vốn

Ban quản lý uỷ thác đầu tư, quản lý tài sản và thị trường vốn hiện không có bộ
phận trực thuộc

Với chức năng nhiệm vụ chính:
+ Xây dựng quy trình thực hiện các chức năng của ban quản lý uỷ thác đầu tư
+ Đề xuất các phương án chiến lược hoạch định chính sách phát triển dịch vụ quản lý
uỷ thác đầu tư
+ Tư vấn cho nhà đầu tư và chủ dự án tài chính thích hợp hoặc thực hiện chựch năng
cho nhà đầu tư trong và ngoài nước
+ Hướng dẫn các đối tác thực hiện hoàn tất các thủ tục uỷ thác
+ Quản lý các dự án đầu tư
+ Theo dõi việc giải ngân nguồn vốn
+ Phân tích và gửi báo cáo cho ban điều hành Techcombank và các nhà đầu tư theo
định kỳ

2.16 Ban phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
12
12

Ban phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện không có bộ
phận trực thuộc

Với các chức năng nhiệm vụ chính như sau:


Không chỉ chú trọng tới số lượng, chất lương của các CBNV cũng không ngừng
được nâng cao thông qua việc tuyển dụng chặt chẽ và đào tạo liên tục. Bên cạnh đó, việc
hợp lý hóa Quy trình nghiệp vụ, không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000, tiếp tục khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống tin học của Ngân
hàng đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng suất lao động của CBNV.

Ngoài ra Ngân hàng đã tiến hành xem xét lại một cách cơ bản hệ thống lương
vốn được thiết kế theo mô hình William Mercer. Hệ thống lương cũ đã một phần lỗi thời do
trong thời gian vừa qua hệ thống của Techcombank đã phát triển mạnh và các điều kiện đặt
ra khi thiết kế hệ thống lương lần trước đã không còn đáp ứng. Hệ thống lương mới được
áp dụng dự kiến sẽ cạnh tranh hơn, đồng thời vẫn giữ được những mặt tiến bộ của hệ thống
lương cũ.

3.1.2 Công tác đào tạo được nâng cao

Chất lượng các chương trình đào tạo không ngừng được nâng cao thông qua
việc chọn lựa đặt hàng những chương trình đào tạo phù hợp do các Trung tâm đào tạo có
uy tín tổ chức như : trung tâm đào tạo ngân hàng- BTC, Trung tâm Pháp Việt- CFVG,
Trung tâm hợp tác quản lý nguồn nhân lực Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng…

Cùng với việc phối hợp với các Trung tâm đào tạo có uy tín bên ngoài, hoạt
động đào tạo trong nội bộ Ngân hàng ( do CBNV Techcombank tự tổ chức ) đã đựoc quan
tâm hơn. Các khóa đào tạo trong nội bộ đã giúp CBNV nắm vững hệ thống Quy trình
nghiệp vụ, cập nhập các thông tin cần thiết để phục vụ công việc và có cơ hội để trao đổi
học hỏi kinh nghiệm thực tiễn trong công việc góp phần quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và chất lượng công việc của mỗi CBNV.
Chỉ tiêu Phối hợp với các Trung
tâm đào tạo bên ngoài tổ chức
Tec

thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Hệ thống hạn mức được thiết lập chi tiết, giúp ban lãnh đạo
có thể ra các quyết định điều hành chính xác, kịp thời, đảm bảo mục tiêu phát triển an toàn
và hiệu quả.

3.1.5 Chú trọng quản trị rủi ro hoạt động
Bên cạnh đó Techcombank còn chú trọng nhiều hơn đến các rủi ro hoạt động do
quy mô hoạt động được mở rộng khá nhanh và cung cấp thêm nhiều loại hình sản phẩm
dịch vụ. Techcombank đã triển khai các chính sách biện pháp để kịp thời phát hiện, đánh
giá, theo dõi, kiểm soát và báo cáo các rủi ro này đồng thời cũng chú trọng vào việc triển
khai các hệ thống dự phòng để đảm bảo việc vận hành không bị gián đoạn.
15
15
3.1.6 Công tác truyền thông và quan hệ cộng đồng tạo nên hình ảnh đẹp cho
Ngân hàng

Công tác truyền thông và quan hệ cộng đồng đã hỗ trợ đắc lực cho việc quảng
bá hình ảnh và thương hiệu của Techcombank đến với công chúng. Các chiến dịch truyền
thông và marketing đã góp phần tạo nên ấn tượng về một ngân hàng chuyên nghiệp, chăm
lo tới khách hàng. Techcombank đã xây dựng được hình ảnh thống nhất của Ngân hàng
trên gần 50điểm giao dịch trên toàn quốc. Qua đó thể hiện cam kết của Ngân hàng cho dù
đến bất kỳ điểm giao dịch nào khách hàng cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng thống nhất về mặt chất lượng, hiện đại, tiện ích và nhiều giá trị gia tăng. Nhờ áp dụng
và thực hiện chính sách thương hiệu nhất quán trên toàn hệ thống, hình ảnh của
Techcombank đã dần dần trở nên quen thuộc và khó quên đối với khách hàng. Ngoài ra
Techcombank cũng tham gia vào các hoạt động hỗ trợ cộng đồng như : tài trợ các hoạt
động văn hóa xã hội, dành các suất học bổng cho các trường Đại học ( ĐH Ngoại thương,
ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Bách khoa ), hỗ trợ cho những trẻ em gặp hoàn cảnh khó
khăn….

3.2. Các lĩnh vực hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

(tỷ VND)
496.63 905.47
Tổng chi
phí(tỷ VND)
419.4 900 1570
Tổng lợi
nhuận sau thuế(tỷ
VND)
77.23 206.15
Tổng vốn kinh
doanh(tỷ VND)
8,240 11.390 17700
Vốn chủ sở
hữu
(tỷ VND)
570 860 1500
Các khoản nộp
thuế và ngân sách(tỷ
VND)
1063 2807 3753
Tổng tài sản
(tỷ VND)
7667.46 10666.1 20000
Tổng số lao
động
( người)
Tính đến
ngày 31/12/2004
là 685
Tính đến

10.666 tỷ đồng Techcombank đứng trong nhóm 5 NHTMCP có quy mô lớn nhất,mức lợi
nhuận dự phòng trước thuế tăng 170% so vơi năm 2004 đạt 286 tỷ đồng.

Năm 2006 Techcombank tiếp tục đạt được những mục tiêu đề ra thể hiện Tổng
tài sản tăng 88% so với năm 2005 đạt 20 ngàn tỷ đồng trong đó vốn huy động trong dân cư
đạt 7.000 tỷ và các tổ chức kinh tế đạt 4.600 tỷ đồng tăng 40-50%.Phát hành thêm 100.000
thẻ và 2000 POS.Mức thu nhập bình quân năm 2006 tăng 15% so với năm 2005, lãi gộp
trước thuế đạt 380 tỷ đồng tăng 33% so với năm 2005.

18
18
Có thế nói đó là một kết quả phát triển vượt bậc của Techcombank,chỉ trong 1
năm kết quả đã có nhiều thay đổi, điều này thể hiện Ngân hàng này có kết quả hoạt động
rất tốt và vươn lên rất nhanh trong hệ thống Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần ở Việt Nam.
4. Định hướng phát triển của ngân hàng Techcombank :
Định hướng phát triển của Ngân Hàng trong năm 2007 và tầm nhìn chiến lược
đến 2010.

Tehcombank có tầm nhìn đến năm 2010 là Ngân hàng đô thị đa năng hàng đầu
về độ tin cậy chất lượng và hiệu quả.

4.1. Định hướng năm 2007:
Cốt lõi là phải :
- Chú trọng khách hàng
- Kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng nhân viên và cổ đông là đảm bảo cho sự
thành công
- Tập thể luôn học hỏi,không ngừng cải tiến
- Thông tin và trao đổi là phương tiện cơ bản để biến đổi ngân hàng
- Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp
và sáng tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh của Ngân hàng

4.2. Định hướng phát triển năm 2010
- Hiệu quả kinh doanh: tốt( ROA 1.3%, ROE 20%-22%)
- Quy mô:đủ lớn( 1.5 tỷ USD tài sản, 100 triệu USD vốn chủ sở hữu,hơn 200
chi nhánh và điểm giao dịch, 1 triệu khách hàng, 2 triệu thẻ)
- Lên sàn:Niêm yết trên thị trường chứng khoán và năm 2008.Giá trị cổ
phiêu: trong nhóm có tỷ lệ PE( tỷ lệ giá thị trường/ lợi nhuận hàng năm) cao nhất của
nghành
- Chất lượng dịch vụ:Thuộc nhóm dẫn đầu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại 4
thành phố lớn nhất nước
- Dịch vụ phi tín dụng:40% thu nhập hoạt động thần 90% nhân viên hài lòng
về môu trường làm việc và chế độ đãi ngộ của Ngân hàng
- Vốn tự có: Năm trong nhóm dẫn đầu về vốn tự có và tối thiểu đạt 70 % so
với ngânhang dẫn đầu
20
20
- Huy động vốn: sản phẩm phong phú với giá cả thu hút hợp lý, phấn đấu có
chi phí huy động vốn dân cư bằng chi phí của nhóm NHTMCP có mức thấp
nhất(ABC,MB…)
- Chất lượng tài sản: nằm trong nhóm dẫn đầu phấn đấu ROA và ROE trong
top dẫn đầu
Chương 2 : Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng :
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay và
bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn.
21
21
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi trong một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh

22
22
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau, tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu
quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số tiêu thức phân loại phổ biến.
- Phân loại theo mục đích vay :
+ Cho vay kinh doanh ( sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại… )
+ Cho vay tiêu dung
- Phân loại theo thời hạn vay :
+ Cho vay không thời hạn
+ Cho vay ngắn hạn : có thời hạn đến 1 năm
+ Cho vay trung hạn : có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm
+ Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 5 năm
- Phân loại theo phương thức đảm bảo :
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
- Phân loại theo đồng tiền cho vay :
+ Cho vay bằng nội tệ
+ Cho vay bằng ngoại tệ
Trong các tiêu thức phân loại trên, phân loại theo thời hạn vay và theo phương
thức đảm bảo là hai cách thường được các ngân hàng thương mại áp dụng. Phân loại theo
thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi
của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Còn phân loại theo phương
thức đảm bảo giúp các nhà quản lý ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp giám sát,
kiểm tra và thu hồi nợ phù hợp với từng khoản vay.
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng :
1.1.2.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng :
23
23
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tang vốn có được tạo ra khi
cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo

24
24
dụng là một hiện tượng có thể xảy ra một cách ngoài mong muốn của ngân hàng khi ngân
hàng thực hiện hoạt động cho vay đối với khách hàng. Như vậy, theo quan niệm này, ngân
hàng cần phải cố gắng lường trước những rủi ro có thể xảy ra mỗi khi bắt đầu xem xét một
khoản tín dụng. Điều này chính là cơ sở hình thành nên ý tưởng quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, rủi ro tín dụng không phải bao giờ cũng sẽ xảy ra mỗi khi ngân hàng
thực hiện hoạt động cho vay đối với khách hàng, nó là một hiện tượng tiềm ẩn. Nhưng
trong khá nhiều tình huống, do rủi ro có tính lặp lại nên người ta có thể nhận biết được tính
quy luật của nó. Và như vậy thì ngân hàng có thể tìm ra những giải pháp nhằm quản lý và
hạn chế khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra và giảm thiểu những tổn thất mà rủi ro tín
dụng gây ra.
Tóm lại, quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của Ngân
Hàng Thương Mại, quản lý rủi ro tín dụng bao gồm : nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro,
thực hiện các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín
dụng xảy ra.
1.1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng :
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng. Các khoản cho vay lỗ thường có
nguồn gốc từ việc không trả nợ đúng hạn do việc mất khả năng trả nợ hoặc không tự
nguyện của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể lỗ do sự giảm giá trị danh
mục, chất lượng tín dụng suy giảm. Đặc biệt, về lãi suất, rủi ro tín dụng thường xảy ra rất
lớn do chênh lệch giữa thời gian thay đổi lãi suất và thời gian của dòng tiền được hình
thành từ những thay đổi bất lợi khi có sự biến động của tỷ giá. Ngay cả những trường hợp
giao dịch giao ngay và có kỳ hạn của từng ngoại tệ cũng có thể gây ra chênh lệch. Do đó,
ngân hàng còn phải chịu các khoản lỗ do sự giảm giá của ngoại tệ.
Đầu tiên phải kể đến là việc ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng và điều kiện cho vay. Ví dụ, tại Tp.HCM, tại một thời điểm, qua khảo sát cho thấy có
nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có. Trong đó, Eximbank là
74%, Sacombank là 48%, Sài Gòn công thương là 33% , do vậy đã cho vay tập trung vốn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status