24 Báo cáo tổng hợp về tổ chức thực hiện công tác tài chính & công tác kế toán & công tác phân tích các hoạt động kinh tế tại xí nghiệp in báo nhi đồng - Pdf 20

Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra chính sách xây
dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ
chế thị trờng, mở rộng mối quan hệ quốc tế, hợp tác đầu t với nớc ngoài. Bên
cạnh đó là những chủ trơng đổi mới về cơ chế quản lý trên cơ sở xoá bỏ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, mở rộng quyền tự chủ cho các cơ sở trong n-
ớc, thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kinh tế.
Đối với cơ chế quản lý mới thì Tài chính luôn là tổng hoà các mối quan
hệ kinh tế, tài chính, tiền tệ, nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực tài
chính tăng trởng kinh tế tăng thu nhập mà còn phải quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn lực này, diều đó đòi hỏi các hoạt động tài chính cần phải đợc quản
lý một cách đúng đắn, nghiêm túc, có sự quản lý của Nhà nớc.
Qua khoá học Đại học chuyên ngành kế toán tài chính trờng Đại học
Thơng Mại, đợc các thầy cô trang bị cho những kiến thức đã học để thực hiện
mục tiêu đào tạo của nhà trờng là kết hợp lý luận với thực tế để khi ra trờng có
thể đảm nhiệm đợc ngay các công việc chuyên ngành bằng một thời gian thực
tế tại các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp in Báo Nhi Đồng ,với kiến thức lý
luận tiếp thu ở nhà trờng cộng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của
các đồng chí lãnh đạo, các anh chị ở phòng Tài chính Kế toán tại xí nghiệp .
Nhng do điều kiện có hạn về kiến thức và thời gian khảo sát thực tế nên tôi chỉ
đề cập đợc những vẫn đề cơ bản nhất của tình hình hạch toán kế toán, tài
chính và phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp và chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định rất mong các thầy cô giáo thông cảm.
Nội dung cơ bản báo cáo thực tập gồm:
Phần I: Đặc điểm tổ chức SXKD và tổ chức công tác tài chính tại xí nghiệp
In Báo nhi đồng.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của xí nghiệp
Phần III: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại xí nghiệp.
Phần IV: Tình hình tổ chức thực hiện công tác phân tích các hoạt động

- Hoàn thành hợp đồng kinh tế với khách hàng, đảm bảo về mặt thời
gian, số lợng theo yêu cầu của khách hàng.
- Sử dụng những tài sản đợc giao theo chế độ quy định, tiết kiệm vật t,
sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng phát huy năng lực sẵn có, chú trọng đổi mới công tác
quản lý, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo kinh
doanh có lãi, nộp đầy đủ các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc.
- Thờng xuyên chăm lo, bồi dỡng, đào tạo và giáo dục cán bộ công
nhân viên phù hợp với trình độ sản xuất của xí nghiệp.
- Chú trọng trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, sức khoẻ cho ngời lao
động, đẩy mạnh quỹ lơng, quỹ phúc lợi.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
2
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
- Tôn trọng pháp luật Nhà nớc, hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở
pháp luật
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Không giống các ngành công nghiệp khác, ngành in là một ngành tạo
điều kiện thuận lợi cho công việc sản xuất và lu hành sách, tạp chí, văn phòng
phẩm với số l ợng lớn nhng giá cả lại không cao. Sản phẩm in hỗ trợ cho
việc phát triển ngôn ngữ, văn hoá dân tộc, tăng cờng ý thức dân tộc, dân chủ
hoá việc học tập, xoá bỏ các rào cản xã hội. Nói tóm lại, hầu hết mọi tiến bộ
xã hội, nền văn hoá văn minh hiện đại đều của cách này hay cách khác gắn bó
với sự ra đời của ngành in. Qua từng bớc cải tiến, hoàn thiện, chịu ảnh hởng
tích cực của khoa học tiến bộ hiện đại, sản phẩm in ngày nay đã và đang đáp
ứng rất nhiều cho nhu cầu về tinh thần, t tởng của nhân loại. Do vậy các sản
phẩm in rất gần với nhu cầu con ngời, thị trờng ngành in đợc mở rộng trên
phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên ở trong từng ku vực thị trờng nhất định sẽ có
những đặc điểm riêng có của từng khu vực thị trờng đó.
4. Tổ chức bộ máy quản lý

Mối quan hệ gián tiếp
* Giám đốc: Lập chính sách chất lợng, đề xuất và giám sát hệ thống
chất lợng, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý phòng kế hoạch sản xuất, phân bổ kế
hoạch sản xuất. Báo cáo mọi vấn đề trực tiếp liên quan cho giám đốc.
* P. Tài chính: Thống kê, hạch toán kinh tế,thông tin kinh tế về mặt tài
chính, hạch toán quyết toán với cơ quan nhà nớc và bạn hàng.
* P. Kế hoạch sản xuất: Tổ chức và chỉ đạo các phân xởng sản xuất
theo yêu cầu của giám đốc. Điều động, giao dịch, tìm khách hàng qua các đơn
đặt hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, theo dõi tình hình sản xuất.
* P. Vật t: Tổ chức cung cáp vật t, bảo quản vật t từ ngoài vào xí nghiệp
đến các khâu sản xuất, đảm bao cho sản xuất đồng bộ và liên tục.
* P. Tổ chức hành chính: Tuyển chọn công nhân, tổ chức kiểm tra việc
bồi dỡng hiện vật cho công nhân viên làm ca ba và bộ phận hởng chế độ độc
hại. Tham mu cho giám đốc và lập kế hoạch quỹ lơng, thởng. Đảm bảo công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua hai năm
Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp qua hai năm
Chỉ tiêu
2001 2002
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu
5341046575 6184654715 843608140 15,79
2.Tổng chi phí kinh doanh
5209206901 6014723970 805517069 15,46
3. Nộp ngân sách nhà nớc
191.360.883 141.718.842 -49642041 -25,94
4. Lợi nhuận sau thuế
91515212 117894522 26379310 28,82

dụng vốn của xí nghiệp nh thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính do kế toán
trởng trực tiếp chỉ đạo.
2. Tổ chức, kiểm tra, thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Kế hoạch hoá tài chính ở xí nghiệp là một bộ phận quan trọng của kế
hoạch hoá SXKD chung bao gồm việc tổ chức huy động sử dụng vốn và các
nguồn tài chính đã hình thành trong doanh nghiệp nhằm dạt hiệu quả cao
trong SXKD. Hiệu quả cao thể hiện ở chỗ bảo toàn đợc vốn sản xuất, luôn
chuyển vốn nhanh, tiếp tục tạo ra nguồn tài chính, phân phối, sử dụng để
doanh nghiệp tồn tại, phát triển trong một thị trờng cạnh tranh.
Kế hoạch hoá tài chính trong doanh nghiệp là một hoạt động để hình
thành nen những dự định về tổ chức nhân viên trong tơng lai trên cơ sở xác
định quy mô thích hợp của từng nhân viên đó, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao vốn cố định, vốn chuyên dùng khác. Tại xí nghiệp in Báo nhi đồng,
việc xây dựng kế hoạch tài chính do phòng tài chính thực hiện dựa trên cơ sở
kế hoạch kinh doanh do giám đốc trực tiếp xây dựng. Căn cứ vào kế hoạch sản
xuất của phòng kế hoạch sản xuất, phòng tài chính có thể dự đoán nhu câu
vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của niên độ mới, qua đó xây
dựng kế hoạch tài chính.
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của xí nghiệp
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
5
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Trong nền kinh tế hàng hoá, để tiến hành các hoạt động kinh doanh đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định để đầu t vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh và qua trình kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở
cho việc hình thành các quỹ tiền tệ khác nhau. Tình hình biến động vốn của xí
nghiệp đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 2: Tình hình biến động vốn của xí nghiệp năm 2002
Chỉ Tiêu

Căn cứ số liệu trên ta thấy vốn cố định của xí nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn, đầu năm là 80,78%, cuối năm là 86,46%, do đặc điểm sản xuất kinh
doanh của ngành nên việc đầu t máy móc thiết bị cần lợng vốn lớn. Năm 2002
sự biến động của vốn rất lớn, cuối năm TSLĐ và ĐTNH tăng 7,13% hay
96.140.003đ, riêng TSCĐ tăng 62,76% hay 3.555.003.997đ do xí nghiệp đã
đầu t thêm máy in hiện đại.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
6
Báo cáo thực tập Kế toán tài chính
Bảng số 3: Tình hình biến động nguồn vốn của xí nghiệp năm 2002
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm So sánh
ST TT ST TT ST TT TL
A. Nợ phải trả
5.878.451.788 83,83 4.704.055.997 44,11 -1174395791 -42,72 -19,97
1. Nợ N hạn 888030691 12,66 800.034.900 7,5 -87995791 -5,16 -9,90
. Vay N hạn
247.094.695 3,52
. Phải trả ngời
bán
449.575.113 6,41 658.316.058 6,17 208.740.945 -0,24 85,35
. Thuế & các
khoản phải nộp
cho NN
191.360.883 27,27 141.718.842 1,32 -49.642.041 -25,95 25,94
2. Nợ dài hạn
4.990.421.097 71,17 3.904.021.097 36,61 -1.086.400.000 -34,56 -21,76
. Vay dài hạn 2.235.887764 31,88 1.602.287.764 15,02 -633.600.000 -16,86 -55,91
. Nợ. N hạn
2.754.533.333 39,28 2.301.733.333 21,58 -452.800.000 -17,7 -16,43

1. Doanh thu thuần
5.341.046.575 6.184.654.715 843.508.140 15,79
2. Lợi nhuận
91.515.212 117.894.522 26.379.310 28,82
3. Nộp ngân sách
191.360.883 141.718.842 -49.642.041 -25,94
4. Tổng số vốn KD
7.011.577.736 10.662.721.726 3.651.143.990 52,07
- Vốn cố định
5.664.266.864 9.219.270.861 3.555.003.997 62,76
- Vốn lu động
1.347.310.862 1.443.450.865 96.140.003 7,13
5. Tổng lao động
76 80 4 5,3
6. Thu nhập bình quân
864.600 924.800 60.200 6,96
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần tăng 15,79% hay 843.508.140đ
tuy nhiên lợi nhuận của xí nghiệp lại tăng với tỷ lệ khá cao là 28,82% hay
26.379.310đ. Điều này đã làm cho Tổng số vốn kinh doanh của xí nghiệp đạt
52,07% ngoài ra nó còn làm cho thu nhập bình quân của ngời lao động tăng
lên với tỷ lệ là 6,96%.
Để đánh giấ cụ thể hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp ta xét một số
chỉ tiêu sau:
Bảng số 5: một số chỉ tiêu đánh giá

Chỉ tiêu
2001 2002
Chênh
lệch
Hiệu suất VCĐ

Tình hình tổ chức thực hiện công tác tổ chức kế toán
Xí ngiệp in báo nhi đồng
1. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
1.1. Hình thức tổ chức kế toán tập trung
Hình thức tổ chức kế toán tập trung là một loại hình tổ chức phổ biến
hiện nay, nó tạo ra trong bộ máy kế toán sự tập trung cả về thông tin tài chính
lẫn quyền quyết định công tác chi tiêu, công tác hoạch định tài chính của
doanh nghiệp. Trong đó Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm về công tác
hạch toán của bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán làm việc dới sự chỉ đạo
của kế toán trởng, mọi thông tin về tài sản, nguồn vốn, nợ, thuế sau khi phân
tích và đánh giá đều đợc kế toán trởng xem xét và điều chỉnh sau đó báo cáo
với ban giám đốc. Tại Xí nghiệp In Báo nhi đồng Bộ máy kế toán cũng đợc tổ
chức dựa trên cơ sở hình thức tổ chức kế toán tập trung.
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp In Báo nhi đồng
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cộng tác, phối hợp
- Kế toán trởng: kiêm chức vụ trởng phòng Tài chính, có chức năng tổ
chức công tác hạch toán xí nghiệp, giúp việc cho giám đốc, quản lý, chỉ đạo
chung mọi hoạt động của phòng tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có chức năng theo dõi tất cả các phần hành kế toán
của nhà máy, lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, còn thực hiện cả phần hành kế
toán tài sản cố định.
- Kế toán vật t: Có trách nhiện theo dõi tinh hình nhập, xuất tồn kho và
sử dụng vật t, lập các báo cáo quản trị liên quan đến vật t.
- Kế toán tiêu thụ: Có chức năng tổng hợp chi phí sản xuất, tính gía
thành phẩm, tổng hợp doanh thu hàng tháng, quý, lập báo cáo quản trị, tổng
hợp thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính.
Nguyễn thị Hờng K32 - DK2
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status