HẠCH TOÁN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH HÀNG THỜI TRANG HÀ NỘI - Pdf 20

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HẠCH TOÁN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH HÀNG THỜI
TRANG HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : ThS. PHẠM XUÂN KIÊN
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ BINH
Lớp : KẾ TOÁN A - K16
HÀ NỘI - 11/2007
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Trần Thị Binh KTA - 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Bảo hiểm xã hội BHXH
2. Bảo hiểm y tế BHYT
3. Chi phí kinh doanh CPKD
4. Chi phí sửa chữa lớn CPSCL
5. Chi phí sửa chữa CPSC
6. Chiết khấu thương mại CKTM
7. Công nhân viên CNV
8. Trung tâm kinh doanh hàng thời trang Hà Nội TTKDHTTHN
9. Doanh nghiệp DN
10.Doanh thu DT
11.Kết quả sản xuất kinh doanh KQSXKD

đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính
doanh nghiệp... Vì vậy, để đứng vững trên thương trường thì các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược tiêu thụ thích hợp
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp
thời khi có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại trung tâm kinh
doanh hàng thời trang Hà Nội em đã nghiên cứu, tìm hiểu về công tác bán
Trần Thị Binh KTA - 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
hàng của Công ty. Công ty đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực phục
vụ cho việc điều hành quản lý kinh doanh trong công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ, nhân viên trong Công ty nói chung và các nhân viên kế
toán nói riêng, cùng sự hướng dẫn của thầy cô giáo, em đã chọn đề tài:
"Hạch toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Trung tâm Kinh doanh hàng thời trang Hà Nội".
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
phần:
Phần I: Vài nét tổng quan về công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt
Nam
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm kinh doanh hàng thời trang
Hà Nội.
Trần Thị Binh KTA - 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
PHẦN I: VÀI NÉT TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH DOANH
HÀNG THỜI TRANG HÀ NỘI

được hầu hết các nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
Vinatex fashion:
Với mong muốn đem lại sự phong phú và đa dạng cho thị trường dệt
may Việt Nam, công ty đã và đang đẩy mạnh việc thiết kế, sản xuất các mặt
hàng thời trang với thương hiệu Vinatex fashion phù hợp với thị hiếu, thị
trường trong và ngoài nước.
Thành tích đạt được:
+ Được công nhận đơn vị xuất sắc năm 2002, 2003, 2004 do Tổng công
ty Dệt may Việt Nam và Bộ công nghiệp cấp.
+ Được công nhận hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2005
Cùng với xu thế phát triển mới, hiện nay công ty đang tiến hành chuẩn
bị cổ phần hoá. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty tự "cởi trói", thoát khỏi
tình trạng trì trệ cũ để vươn lên tự khẳng định mình hoạt động cho mục đích
cuối cùng là thúc đẩy sự tăng trưởng vốn, lấy đó làm cơ sở để từng bước
nâng cao đời sống cho người lao động. Cho đến nay, công ty đã đạt được
nhiều thành tựu và xây dựng cho mình được chỗ đứng vững chắc trên thương
trường. Tuy nhiên không tự hài lòng với chính mình, vừa qua Ban giám đốc
công ty đã đầu tư sửa chữa và mở rộng cơ sở hạ tầng như mở thêm tầng 3,
trang thiết bị... ở 25 Bà Triệu... nhằm bắt kịp với tiến trình phát triển chung
của toàn xã hội.
Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) sẽ dựa trên 36 điểm bán hàng
hiện có gồm 11 siêu thị, 19 cửa hàng thời trang và 6 siêu thị mini để lập thành
chuỗi hệ thống siêu thị riêng cua Vinatex với tên gọi chung là Vinatex Mart.
Trần Thị Binh KTA - 16
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Tên đơn vị kinh tế trực thuộc: Trung tâm kinh doanh hàng thời trang Hà
Nội.
Trụ sở giao dịch số 25 phố Bà Triệu - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
QĐTL số 463/QĐ-TCHC ngày 06/7/2002 của Tổng công ty Dệt may

chọn. Từ cửa hàng thời trang Vinatex tại Sài Gòn tới các cửa hàng thời trang
Vinatex khác, năm 2003 ra đời siêu thị Nguyễn Tất Thành tại Quận 4 Thành
phố Hồ Chí Minh chuyên KD tổng hợp các loại thực phẩm, hoá phẩm, đồ gia
dụng, hàng lưu niệm, hàng quần áo... nhưng chủ yếu là hàng dệt may là chủ
lực.
Hòa cùng với tốc độ phát triển công nghiệp, trong thời gian qua trên lĩnh
vực thươg mại của Hà Nội đã có được diện mạo mới với hàng loạt các siêu
thị, trung tâm thương mại đã hình thành, đi vào hoạt động, tạo ra một nhịp
sống thương mại hết sức sôi động cho địa phương.
Trong số các siêu thị đang hoạt động, hệ thống siêu thị của Vinatex Mart
với lợi thế riêng biệt đã và đang vươn lên là những kênh phân phối hàng đầu
tại Hà Nội hiện nay và đánh dấu một chặng đường phát triển sau 4 năm hình
thành.
Khởi đầu một đơn vị KD mặt hàng thời trang Vinatex fashion thuộc
Tổng công ty Dệt may Việt Nam - Vinatex, trước nhu cầu phát triển chung
của toàn hệ thống Vinatex trước xu hướng hội nhập kinh tế và nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường trong nước về mặt hàng dệt may. Vinatex Mart hình
thành từ năm 2001 với siêu thị đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến
nay, sau 6 năm đi vào hoạt động, hệ thống siêu thị này đã có một sự phát triển
nhanh chóng với 46 điểm bán có mặt trên 16 tỉnh thành trong cả nước không
chỉ dừng lại ở việc mở rộng quy mô, cũng chỉ sau một thời gian ngắn ngủi ấy,
do có những đường đi, nước bước, tầm nhìn chiến lược trong KD, nắm bắt
được nhu cầu của thị trường cũng như xu hướng phát triển của loại hình KD
Trần Thị Binh KTA - 16
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
siêu thị, Vinatex Mart đã gặt hái được những thành công trên thương trường
với nhịp độ tăng trưởng trong doanh thu bán hàng đạt được ở mức 150%
hàng năm.
CTyKDHTTVN đã có 3 năm liên tục 2004 - 2006 đạt danh hiệu "Hàng

Vốn lưu động 3.717.039 44,77 4.280.605 56 563.566 15,2
Vốn cố định 4.230.689 53,23 3.362.021 44 -868.668 -20,5
Vốn do NSNN cấp 7.354.706 92,54 7.096.827 92,86 -257.879 -3,51
Vốn tự bổ sung 593.022 7,46 545.798 7,14 -47.224 -7,96
Nhìn vào biểu cơ cấu nguồn vốn của công ty ta tháy vì là một doanh
nghiệp Nhà nước nên công ty có nguồn vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước
cấp (Chiếm tỷ trọng trên 90%). So sánh số liệu năm 2006 với 2005 ta thấy các
nhà quản trị của công ty đã có sự đánh giá đúng đắn, nguồn vốn do ngân sách
nhà nước cấp giảm (giảm 257.879 nghìn đồng về số tuyệt đối, chiếm tỷ lệ
3,51% về số tương đối) và tăng nguồn vốn lưu động được 593.566 nghìn
đồng về số tuyệt đối ứng với 15,2% về số tương đối do vậy đã đưa nguồn vốn
lưu động của công ty đạt 56% trong tổng vốn kinh daonh. Tuy nhiên ban lãnh
đạo công ty cũng nên nghiên cứu kỹ và xác định chính sách nhu cầu về vốn
kinh doanh của công ty để trên cơ sở đó "nghệ thuật" sử dụng vốn cho phù
hợp với yêu cầu kinh doanh của từng giai đoạn cụ thể và phát triển được vốn,
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh
tế quốc tế.
1.1.3.2. Lao động
Để đất nước có một nền kinh tế phát triển thì cần có sự tham gia của các
doanh nghiệp hùng mạnh mà con người chính là yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, TTKDHTTHN luôn
chăm sóc người lao động, lấy họ làm trung tâm để thực hiện sản xuất kinh
doanh.
Trần Thị Binh KTA - 16
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Do đặc thù là ngành công nghiệp nhẹ nên đòi hỏi đội ngũ công nhân
phải làm việc nhiệt tình, có khả năng bán hàng và giới thiệu sản phẩm nên
công ty thu hút phân lớn lao động là nữ. Số lượng lao động nam không nhiều
chủ yéu nắm giữ vị trí như những công việc đòi hỏi sức khoẻ như lái xe, bảo

- Đại lý Vinatex Đại La
- Đại lý Vinatex Nguyễn Phong Sắc
- Đại lý Vinatex Lê Duẩn
- Đại lý Vinatex Định Công
- Đại lý Vinatex Thanh Hoá
- Đại lý Vinatex Chợ Bưởi
- Đại lý Vinatex Hải Dương
- Siêu thị tổng hợp Hà Đông
- Tổng kho 8/3
....
Công ty có lợi thế kinh doanh rất tốt, trong năm 2006 đã tập trung cải
tạo nâng cấp, và xây dựng và khai chương tầng 3 siêu thị tại 25 Bà Triệu. Văn
phòng Công ty cũng được trang bị thêm một số phương tiện hiện đại phục vụ
đắc lực cho công ty trong việc quản lý. Ngoài ra công ty còn tận dụng lợi thế
của mình bằng cách cho thuê đất, mặt bằng, những nơi kinh doanh không hiệu
quả để thu được số tiền ổn định hàng tháng, góp phần tăng thêm lợi nhuận
trong kỳ cho công ty.
1.1.3.4. Đặc điểm nguồn hàng và các hình tức tạo nguồn
Nắm được đặc điểm của người tiêu dùng nói chung là muốn mua được
hàng hoá có chất lượng, mẫu mã phong phú, hình thức hấp dẫn nhưng giá
phải hợp lý, bởi vậy công ty luôn phải tập trung nghiên cứu phân loại các
nguồn hàng, lựa chọn hình thức mua hợp lý và đề ra các biện pháp nhằm khai
thác tối đa nguồn hàng trên thị trường.
Trần Thị Binh KTA - 16
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Công ty thương mua hàng theo các nguồn sau:
- Nguồn hàng sản xuất trong nước. Bao gồm những hàng hoá do các đơn
vị sản xuất công, nông lâm, ngư nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất
ra. Sử dụng nguồn hàng này có nghĩa là phát huy ưu thế chủ động tìm hiểu

Doanh thu 41.159.592 62.724.940 82.477.925 21.565.348 52,39 19.752.985 31,49
Nộp ngân sách
Nhà nước
1.022.426 1.081.645 1.385.732 52.219 5,79 304.087 28,11
Lợi nhuận
trước thuế
435.490 499.490 550.205 64.000 14,7 50,715 10,15
Thu nhập bình
quân
408,5 506 850 97,5 23,87 344 67,98
Số liệu trên cho thấy doanh thu của trung tâm liên tục được tăng lên qua
các năm với con số tương đối lớn, không những thế mà chỉ tiêu nộp ngân sách
và lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm chứng tỏ trung tâm chấp hành và
thực hiện rất tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng thời trung tâm luôn quan
tâm đến đời sống của người lao động. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh và phát
triển không ngừng của công ty sẵn sàng chuẩn bị để hội nhập kinh tế quốc tế
trong thời gian tới.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại TTKDHTTHN
Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều
cần được thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc hợp lý và có hiệu quả.
Trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải
đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động, tăng trưởng hy
suy thoái trong kinh doanh. Nắm vững điều đó TTKDHTTHN trong những
năm qua đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, có
năng lực về chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đến
nay bộ máy quản lý của công ty đã có những thay đổi hợp lý được xây dựng
theo quan điểm gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường đáp ứng
Trần Thị Binh KTA - 16
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD

tài sản và các hoạt động tài chính đạt hiệu quả đúng pháp luật.
+ Nhiệm vụ: tập hợp, theo dõi, ghi chép và xử lý các số liệu trong quá
trình sản xuát kinh doanh, cuối kỳ lập quyết toán cho công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc tổ chức, sắp xếp và quản lý cán
bộ phụ trách các công việc hành chính như bảo vệ, văn thư, quan tâm tới các
chính sách xã hội.
+ Nhiệm vụ: quản lý số cán bộ công nhân viên, vị trí làm việc của từng
người, quyền hạn và trách nhiệm của họ đối với công ty, tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn và triển khai việc thực hiện các văn bản nghị định của nhà nước về
quản lý cán bộ, xây dựng nội quy công ty, tổ chức công tác bảo vệ an ninh trật
tự nơi làm việc chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng bán Marketing
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo hướng dẫn thực
hiện kinh doanh, mở rộng thị trường mặt hàng kinh doanh.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh cho toàn công
ty, thực hiện công tác thống kê báo cáo, dự báo thăm dò thị trường, lập các
phương án tăng cường sức mạnh cạnh tranh và mở rộng thị trường, mặt hàng,
hướng dẫn các đơn vị thành viên lập kế hoạch sản xuất kinh doanh từng kỳ và
giám sát việc thực hiện của họ, ngoài ra còn trực tiếp kinh doanh tổ chức
nguồn hàng bán buôn và giao hàng cho các đơn vị bán.
Trần Thị Binh KTA - 16
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
- Phòng dự án - kế hoạch
+ Chức năng: tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo hướng dẫn thực
hiện công tác dự án - kế hoạch của toàn công ty.
+ Nhiệm vụ: tiến hành khảo sát tình hình thực tế, đề ra các phương
hướng biện pháp về công tác đầu tư XDCB, trình giám đốc phê duyệt sau đó
triển khai thực hiện; lập tính toán và dự báo khối lượng đầu tư trong kỳ kế

ngoại tệ của ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Niên độ kế toán: bắt đầu 01/01/ kết thúc 31/12 hàng tháng.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại TTKDHTTHN
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phòng kế toán công ty
đã bố trí một đội ngũ cán bộ hợp lý, phối hợp ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
Phòng gồm 6 cán bộ.
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm chung đồng thời chịu trách nhiệm về
tài vụ, xây dựng kế hoạch và theo dõi các chỉ tiêu thuộc về kế hoạch tài chính,
có quan hệ trực tiếp với nhân sách. Kiểm tra, kiểm soát tất cả các hoạt động
của thuộc lĩnh vực tài chính kế toán của toàn công ty, kiểm tra ký tắt và chịu
trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc. Theo dõi, phân phối các quỹ
của công ty, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và hướng dẫn, điều hành các tổ trưởng kế
toán của các cửa hàng, các kế toán viên của phòng trong quá trình làm việc.
- Phó phòng: giúp trưởng phòng phụ trách các vấn đề được phân công,
chịu trách nhiệm cá nhân trước trưởng phòng, giám đốc và phó giám đốc.
Theo dõi tam ứng và tài sản cố định của toàn công ty hạch toán các khoản
thuế, cuối mỗi tháng lập báo cáo nhanh về các chỉ tiêu tài chính, kết quả kinh
doanh của tổng công ty.
Trần Thị Binh KTA - 16
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ kiêm hạch toán tiền
mặt tại công ty.
- Kế toán chi phí: hạch toán toàn bộ các khoản chi phí của công ty hàng
tháng tính giá thành sản phẩm, phân bổ chi phí.
- Kế toán ngân hàng: phục trách các nghiệp vụ liên quan tới ngân hàng.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng từ
hợp lệ, hàng ngày ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ quỹ tiền mặt, kiểm kê
số lượng tồn quỹ, và đối chiếu với số trên sổ sách, thực hiện đúng nguyên tắc
về quản lý quỹ do nhà nước ban hành.

cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu tính khớp đúng số liệu ghi
trên sổ cái và bản tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ chi tiết) lập các báo cáo tài
chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại trung tâm
KDHTT Hà Nội.
Sơ đồ: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại
trung tâm KDHTT Hà Nội
Trần Thị Binh KTA - 16
16
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ kế toán
chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Chứng từ gốc gồm: Phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn thuế giá trị gia tăng
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản 511, 641, 642…
Sổ cái gồm: Sổ cái tài khoản: 641, 642, 511, 911…
Trung tâm không sử dụng phần mềm kế toán máy mà sử dụng chương
trình Excel để tính toán.
1.3.2. Kế toán một số thành phần chủ yếu.

Nợ TK 334: 115.135.713
Nợ TK 131: 6.930.000
Nợ TK 141: 9.000.000
Nợ TK 336: 4.320.833.205
Có TK 1111Q: 7.406.100.078
1.3.2.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
- Tiền gửi ngân hàng là loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được gửi tại
ngân hàng khi doanh nghiệp cần chi tiêu có thể rút về bằng tiền mặt hoặc
thanh toán bằng phương thức chuyển khoản doanh nghiệp gửi tiền vào ngân
hàng phải được nhận lãi và phải giữ bí mật về số dư tiền mặt của doanh
nghiệp.
- Tài khoản sử dụng 112. TK này phản ánh sự biến động tăng, giảm và
số hiệu có gửi tại ngân hàng.
- Chi qua tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 336: 1.905.950.895
Nợ TK 3331: 41.550.643
Trần Thị Binh KTA - 16
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Nợ TK 3383: 40.000.000
Nợ TK 133: 110.392
Nợ TK 642: 1.103.918
Có TK 112: 1.988.715.848
- Gửi tiền ngân hàng:
Nợ TK 112: 18.735.405
Có TK 3383: 533.800
Có TK 515: 2.751.605
Có TK 336: 15.450.000
1.3.2.1.3. Hạch toán tiền đang chuyển
- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đang gửi vào NH chưa nhận được

1.3.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp. Có thể trả theo
thời gian, theo số lượng hoặc chất lượng công việc hoàn thành.
- Các khoản trích theo lương bao gồm:
+ Quỹ BHXH
+ Quỹ BHYT
+ Kinh phí công đoàn
+ Quỹ dự phòng, trợ cấp mất việc làm
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Tài khoản sử dụng 334: phải trả công nhân viên.
+ Tài khoản 3383: phải trả, phải nộp khác.
- Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Trần Thị Binh KTA - 16
20


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status