Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và xây dựng Hà Nội - Pdf 20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
***
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế rất nhạy cảm đối với cả Nhà nớc, Doanh
nghiệp cũng nh đối với ngời lao động. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, việc xây dựng một chế độ tiền lơng hợp lý và linh hoạt sẽ tạo ra cơ sở động
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không những phải hoạch định đợc các
chiến lợc kinh doanh thích ứng mà còn tuyển dụng đợc nguồn nhân lực và phải tạo
ra đợc những động lực kích thích ngời lao động hăng hái, nỗ lực, phấn đấu sáng
tậo trong sản xuất trên cơ sở tối u hoá chế độ tiền lơng trong doanh nghiệp. Tối u
hoá chế độ tiền lơng là góp phần cắt giảm các chi phí sản xuất kinh doanh, để
nâng cao mức doanh lợi của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không kế hoạch hoá đợc công tác tiền lơng phù hợp thì
sẽ không tạo ra động lực của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai tiền lơng
không còn là một đòn bẩy kinh tế hữu hiệu. Khi đó doanh nghiệp sẽ đứng trớc
nguy cơ tồn tại hay không tồn tại.
Vì vậy các doanh nghiệp phải coi trọng công tác hạch toán tiền lơng. Thực
chất của hạch toán tiền lơng là hạch toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp.
Việc thực hiện hạch toán tiền lơng một cách khoa học và chính xác sẽ đảm bảo lợi
ích chính đáng của cả doanh nghiệp cũng nh lợi ích của ngời lao động. Làm tốt
công tác tiền lơng còn góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và
do đó sẽ tạo ra những lợi thế trong cạnh tranh của bản thânn doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
PGS-TS Đặng Thị Loan và cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công ty cổ
phần đầu t xây dựng nhà và xây dựng Hà Nội, em chọn chuyên đề Kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần đầu t xây dựng nhà và
xây dựng Hà Nội để thực hiện báo cáo tốt nghiệp của mình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hệ thống bảo hiểm và an ninh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm cho mọi
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời lao động, mọi tầng lớp nhân dân. (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, trang 212).
II. Các hình thức trả lơng trong DOANH NGHIệP .
1.Trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu đợc áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động
bằng máym óc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức
một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả
công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu
quả thiết thực. Mặc dù vậy, hình thức trả lơng này vẫn phải tuân theo quy luật
phân phối lao động mà vấn đề đặt ra là phải chính xác đợc khối lợng công việc mà
họ hoàn thành, đây là công việc rất khó bởi kết quả công việc không thể đo lờng
một cách chính xác, chỉ có thể xác định một cách tơng đối thông qua bảng chấm
công, ngày, giờ làm việc. Chính vì vậy, phải phân công, bố trí ngời lao động vào
các công việc cụ thể, phù hợp, giao rõ phạm vi làm việc và trách nhiệm của mỗi
ngời để đạt hiệu suất công tác cao.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản:
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức l-
ơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế quyết định.
Tiền lơng của ngời lao động đợc tính theo công thức sau:
L = S x Ttt.
Trong đó : L : Lơng nhận đợc.
S : Suất lơng cấp bậc.
Ttt : Thời gian thực tế.
Các loại trả lơng theo thời gian đơn giản:
Tiền lơng tháng = ( tiền lơng tối thiểu + Phụ cấp ) x hệ số .
Lơng tháng

động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc
đẩy thực hiện tốt công tác quản lý lao động.
Tuy nhiên, với hình thức trả lơng này, nếu kiểm tra chất lợng sản phẩm
không chặt chẽ, công nhân dễ phát sinh t tởng chạy theo số lợng bỏ qua chất lợng,
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không có ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc, thiết bị.
2.1 Các điều kiện áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học.
Định mức lao động là việc xác lập mức hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra
một sản phẩm hay để hoành thành một công việc cụ thể. Mức hao phí lao động
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của doanh nghiệp. Việc xây
dựng các định mức lao động có khoa học, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý
và sử dụng lao động hợp lý. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện định mức lao động
thực tế và việc xây dựng các định mức trung bình tiến tiến và sẽ tạo điều kiện trả
thù lao cho ngời lao động có cơ sở khoa học, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ chính
đáng của ngời lao động. Việc xây dựng định mức lao động có căn cứ khoa học còn
là cơ sở vững chắc để thực hiện việc kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh, kế hoạch
hoá nguồn nhân lực và công tác tiền lơng cũng nh kế hoạch hoá giá thành sản
phẩm, để nâng cao mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tơng lai.
- Phải coi trọng công tác tổ chức lao động khoa học và đảm bảo các điều
kiện tối thiểu, cần thiết để ngời lao động thực hiện đợc các định mức lao động
trung bình tiên tiến và giảm thiểu thời gian ngừng việc do các sự cố kỹ thuật.
- Coi trọng công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phảm sản xuất ra.
Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất
ra và đơn giá. Vì thế muốn trả lơng chính xác cần phải tổ chức tốt công tác thống
kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá sản phẩm.
- Phải xây dựng hệ thống cấp bậc công việc có căn cứ khoa học. Xác định
cấp bậc công việc là xác định mức độ phức tạp của công việc theo nguyên tắc. Lao
động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nói tóm lại, việc trả lơng theo sản

L = ĐG x Q
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc của một tập thể công
nhân cùng thực hiện nh lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm theo dây
chuyền trong nhà máy liên hợp.
Đơn giá đợc tính theo công thức:
L
ĐG =
MQ
Hoặc : ĐG = L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá bình quân
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
L : Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Tiền lơng của tổ, nhóm cũng tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Khi tính lơng cho cả tổ (hoặc cả nhóm) cần phải coi trọng việc phân công
và hợp tác lao động giữa các thành viên sao cho phù hợp với bậc lơng và thời gian
lao động của họ.Việc điều chỉnh tiền lơng theo nhóm có thể dùng phơng pháp hệ
số điều chỉnh và phơng pháp hệ số giờ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngời
lao động.
- Phơng pháp hệ số điều chỉnh: Quá trình tính toán đợc tính toán theo ba bớc:
+ Bớc 1: Tiền lơng cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân.
+ Bớc 2: Xác định hệ số điều chỉnh (h).
Tổng số tiền lơng thực lĩnh
h =
Số lợng vừa tính ở bớc 1
+ Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời.

nh sửa chữa, lắp ráp nhanh một số thiết bị để đa vào sản xuất. Chế độ có thể áp
dụng cho cả công nhân hay tập thể.
- Khoán theo cá nhân: Theo chế độ này, lơng của từng cá nhân phụ thuộc
vào sản lợng khoán hoàn thành.
- Khoán theo tập thể: Tiền lơng nhận đợc sẽ phân phối cho công nhân trong
tổ, nhóm giông nh trong chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Xác định đơn giá khoán là công việc tơng đối phức tạp. Một mặt phải xuất
phát từ việc xác định các loại công việc do các bộ phận và việc trả công, trả lơng
cho bộ phận đó. Mặt khác phải tính đến cả yếu tố khách quan ảnh hởng tới công
việc.
Chế độ tiền lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc
thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc đã ghi thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy
nhiên, chế độ trả lơng này khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xác
định đơn giá tiền lơng chính xác cho công nhân.
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm có th ởng.
Thực chất, chế độ này là chế độ trả lơng theo sản phẩm ở trên cộng thêm
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần thởng. Phần tiền lơng phải tính theo đơn giá cố định, còn tiền thởng sẽ căn cứ
vào mức độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về mặt số lợng, chất lợng công việc
để tính.
Tiền lơng đợc trả theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
Lcđ x m x h
TL = Lcđ +
100
Trong đó: TL : Tiền lơng sản phẩm có thởng
Lcđ : Tiền lơng tính theo đơn giá cố định
m : Tỷ lệ phần trăm cho 1% hoàn thành vợt mức
h : Hệ số phần trăm hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lơng theo sản phẩm có thởng là

tính toán, dự toán đợc số lợng tiền lơng mà họ có thể nhận đợc hàng ngày, hàng
tháng. Từ đó kích thích ngời lao động cố nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao
năng suất, nhằm tăng thu nhập bản thân họ.
* Các nguyên tắc tổ chức tiền lơng
Trong hệ thống tổ chức quản lý lao động, tổ chức tiền lơng giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng. Tổ chức tiền lơng tốt có tác dụng trả lơng công bằng, hợp lý
cho ngời lao động, tạo ra tâm lý làm việc thoải mái, phấn khởi trong sản xuất và
giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình sử dụng sức
lao động. Để đảm bảo việc tổ chức tiền lơng đợc thực hiện tốt và mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất, cần thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:
- Trả công ngang nhau cho những lao động nh nhau.
Nguyên tắc này chính là nguyên tắc ngang giá và cũng là nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nó đảm bảo sự công bằng cho việc trả lơng cho ngời lao động. Hai
ngời có thời gian, tay nghề và năng suất nh nhau thì phải trả lơng ngang nhau. Ng-
ợc lại, những lao động có trình độ khác nhau thì phải trả lơng khác nhau, không có
sự phân biệt đối xử nào trong việc trả lơng. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi
sự lạm dụng những tiêu thức bất hợp lý nhứ: Giới tính, dân tộc, màu da, tuổi tác để
hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
Thực hiện tốt nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động hăng hái
tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân. Đây là nguyên tắc quan trọng tổ chức tiền lơng, vì có nh vậy mới tạo cơ sở
cho giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ có nhiều yếu tố tác động đến mối
quan hệ này, cụ thể là các yếu tố sau:
+ Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động (nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian lao
động). Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những yếu tố trên mà còn trực

động ở những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, ở những vùng có điều kiện khó
khăn cần đợc đãi ngộ thích đáng. Tiền lơng bình quân giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân khác nhau, thông thờng do một số nhân tố sau quyết định:
+ Trình độ tay nghề bình quân của ngời lao động trong mỗi ngành kinh tế.
+ Điều kiện lao động nặng nhọc hoặc môi trờng độc hại khác nhau.
+ ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
+ Điều kiện sinh hoạt và mức sống ở những khu vực khác nhau cũng rất khác
nhau. Điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn đồng bằng, mức sống ở thành
phố cao hơn nông thôn.Vì vậy, khi tính lơng thì ảnh hởng của các yếu tố này cũng
phải đợc xét đến nhằm điều chỉnh kịp thời để đảm bảo lợi ích của ngời lao động
khi có những biến động làm ảnh hởng tới thu nhập và đời sống của họ.
4. Nội dung các khoản trích theo lơng trong các DN.
4.1. Quĩ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và
trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ BHXH nhằm mục đích trả lơng cho
CBCNV khi nghỉ hu, mất sức lao động hoặc các trờng hợp ốm đau, tai nạn, phải
nghỉ việc, Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng số thu nhập ổn định phải trả
cho CNV, trong đó 15% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, còn lại 5% đợc trừ vào thu nhập của từng ngời. Số tiền thuộc quỹ BHXH
đợc nộp lên cơ quan quản lý BHXH để quản lý tập trung.
4.2. Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và
trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ BHYT nhằm mục đích mua thẻ BHYT
cho ngời lao động để tài trợ một phần tài chính khi khám, chữa bệnh trong khi các
đơn vị có thẻ BHYT .Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT đ-
ợc trích theo tỉ lệ 3% của tiền lơng, trong đó 2% tính vào chi phí doanh nghiệp ,
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1% trừ vào thu nhập ngời lao động .Quỹ BHYT đợc nộp cho cơ quan BHYT quản

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền công của các loại lao động. Nó là thớc đo để xác định mức tiền công của các
loại lao động, là căn cứ để thuê mớn lao động, là cơ sở và để xác định đơn giá sản
phẩm.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của ngời lao động dới hình
thức tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất ra sức lao động mới của ngời lao động và
gia đình anh ta cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Sẽ không có sức lao động mới với
chất lợng mới nếu tiền lơng không đủ đảm bảo đợc các nhu cầu thiết yếu, cũng nh
các chi phí khác liên quan đến nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngời
lao động. Tuy nhiên, việc tính đúng, tính đủ tiền lơng cho ngời lao động phải căn
cứ vào số lợng và chất lợng của ngời lao động.
Nói tóm lại, tiền lơng phải bù đắp đủ hao phí sức lao động tính cả trớc,
trong và sau quá trình lao động, cũng nh biến động giá cả trong sinh hoạt, những
rủi ro hay các chi phí phục vụ cho việc nâng cao trình độ tay nghề.
- Chức năng kích thích ngời lao động làm việc trách nhiệm với năng suất
cao và coi trọng chất lợng sản phẩm. Theo đó, ai làm tốt, làm nhiều thì hởng nhiều
qua mức lơng và mức thởng các loại. Ngợc lại phải phạt một cách công minh,
thậm chí phải sa thải khỏi doanh nghiệp.
- Chức năng tích luỹ: Lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo duy trì đợc
cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và có khoản tích luỹ, để tạo lập gia
đình và đảm bảo an toàn khi ốm đau, bệnh tật.
* Các nhân tố ảnh h ởng tới thang bảng l ơng trong doanh nghiệp.
Khi hoạch định kế hoạch tiền lơng của doanh nghiệp, các cấp quản trị của
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến thang bảng lơng. Các
nhân tố ảnh hởng đến mức lơng trong hệ thống thang bảng lơng thể hiện qua sơ
đồ:
Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hởng tới thang bảng lơng
14
Các nhân tố đặc thù về nghề nghiệp

TK 3342 : Tiền lơng phụ
TK 334 có thể đợc mở chi tiết theo nhu cầu của các cấp quản lý.
* Các nghiệp vụ hạch toán:
- Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ để tính tiền lơng và các
khoản tính theo lơng, sau đó tổng hợp và lập Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Căn cứ vào số liệu của bảng này kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 241 : Số tiền phải trả CNV bộ phận XDCB
Nợ TK 622 : Số tiền phải trả CN trực tiếp sản xuất sản phẩm
15
Mức lơng danh nghĩa và thực tế
Các nhân tố về môi tr ờng doanh nghiệp
- Chính sách nhân sự
- Văn hóa doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Hiệu quả SX-KD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK627 (6271) : Số tiền phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK641 (6411) : Số tiền phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6421) : Số tiền phải trả cho nhân viên bộ phận
quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 (3341): Tổng số tiền lơng phải trả cho CNV
- Xác định số tiền thởng phải trả công nhân viên
+ Thởng từ quỹ khen thởng (cuối năm, cuối quý)
Nợ TK 431 (4311, 4312) : Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334 (3342) : Phải trả công nhân viên
+ Thởng sáng kiến, tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động
Nợ TK 627, 642 : Chi phí kinh doanh
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Xác định số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp

độ mà vẫn đợc hởng lơng bình thờng. Trong thực tế, số công nhân nghỉ phép
không đồng đều giữa các tháng, do vậy để đảm bảo tính ổn định của chi phí kinh
doanh, kế toán sẽ có kế hoạch trích trớc tiền lơng, ở những doanh nghiệp sản xuất
theo thời vụ thì những tháng không sản xuất, máy móc vẫn phải bảo dỡng, do vậy
vẫn phải thanh toán tiền lơng cho họ.
Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép đợc xác định nh sau:
Mức trích trớc tiền Tiền lơng chính Tỷ lệ
lơng phép kế hoạch = thực tế phải trả x trích
của CNTTSX CNTTSX trong tháng trớc
Hạch toán trích trớc tiền lơng, ở những doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ
thì những tháng không sản xuất, máy móc vẫn phải bảo dỡng, do vậy vẫn phải
thanh toán tiền lơng cho họ.
Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép đợc xác định nh sau:
Mức trích trớc tiền Tiền lơng chính Tỷ lệ
lơng phép kế hoạch = thực tế phải trả x trích
của CNTTSX CNTTSX trong tháng trớc
Trong đó:
Tổng số tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số tiền lơng chính theo kế hoạch của CNSX
- Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép, sản xuất theo thời vụ của công nhân
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Khi trả lơng nghỉ phép cho công nhân viên sản xuất:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 334 : Phải trả CNV
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản khác phải trả cho CBCNV

* TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Nội dung phản ánh TK 338 liên quan đến các khoản trích theo lơng nh
BHXH, BHYT, KPCĐ, cách ghi chép nh sau:
Bên Nợ:
- BHXH phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp
- KPCĐ chi tại doanh nghiệp cho các hoạt động công đoàn
- BHXH, BHYT, KHCĐ đã nộp cho cơ quan cấp trên theo chức năng của
các cơ quan.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy
định của chế độ.
- Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lơng của công nhân viên theo quy
định của chế dộ.
- Tiếp nhận BHCH do cơ quan BHXH cấp trả.
- Tiếp nhận KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên cấp bù.
D Có: BHXH, BHYT, KPCĐ của đơn vị hiện có đầu kỳ.
TK này chi tiết nh sau:
- TK 3382 : KPCĐ
- TK 3383 : BHXH
- TK 3384 : BHYT
* Nghiệp vụ hạch toán nh sau :
- Hàng tháng, căn cứ vào thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên, kế
toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lơng quy định vào chi phí sản xuất
kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động và thu nhập của ngời lao động.
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí kinh doanh: 19%
Nợ TK 334 : Số tiền trừ vào thu nhập : 6%
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 338 (3382) : Số tiền trích KPCĐ : 2%

Website: Email : Tel : 0918.775.368
sơ đồ hạch toán theo hình thức nk-sổ cái
Ghi chép:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức CT-GS
sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ
21
Bảng lơng
Bảng trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Bảng tổng hợp tiền lơng
Bảng tổng hợp trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
Sổ KT
chi tiết
TK 334,
338
Bảng TH
chi tiết
tiền lơng
(334),
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
(338)
Nhật ký Sổ cái
TK 334, 338
Báo cáo tài chính

Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
TK 111, 112
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 334, 338
Báo cáo tài chính
KTTL và các
khoản trích theo
lơng
Bảng cân đối
Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chép:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
23
Bảng lơng
Bảng trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Sổ Nhật ký chung
Sổ KT
chi tiết
TK 334,
338
Bảng TH
chi tiết
tiền lơng

Bảng TH
chi tiết
tiền lơng
(334),
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
(338)
Sổ cái
TK 334, 338
Bảng kê tiền
lơng, BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Báo cáo tài chính
KTTL và các khoản
trích theo lơng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHầN II:
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty cổ phần đầu t
phát triển nhà và XD Hà Nội.
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu t phát triển nhà và
Xây dựng Hà Nội .
Ngày 16/10/2003 Công ty Cổ phần Đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội
đợc chính thức thành lập theo giấy phép số 0103003033 do sở KH- ĐT Thành phố
Hà Nội cấp.
Trụ sở chính: Số 29, khu H, Tổ 75, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8688215
Fax: 04.8688214


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status